phân đạm amoni nitrat
loại phân đạm nitrat là một loại phân bón vô cơ được tổng hợp từ muối no3-nitrat. Phân bón có chứa ion NO3 nên phân đạm nitrat trở thành chất trung gian giúp cây hấp thụ các chất dinh dưỡng quan trọng khác. chẳng hạn như khoáng mg +, ca +, na +, … giúp cây phát triển một cách hoàn thiện nhất.
Muối amoni nitrat (NH4NO3): Được ứng dụng trong sản xuất chất nổ, phân bón, xử lý các quặng titanium, sản xuất N2O, điều chế amoniac khan,… Muối Canxi Nitrat Ca(NO3)2 : Nguyên liệu để sản xuất phân bón và sử dụng làm chất phụ gia bê tông trong xây dựng.
Ammonium sulfe - phân đạm 1 lá còn kiểm soát độ pH của đất và tham gia vào quá trình nitrat hóa được thực hiện bởi vi khuẩn. Amoni sufat còn là thành phần của thuốc trừ sâu hòa tan, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm để bảo vệ cây trồng. Ở đó, nó có chức năng liên kết các cation sắt và canxi có trong cả nước giếng và tế bào thực vật
Phân đạm amoni: Phân đạm nitrat: Phân urê: Thành phần hóa học chính: Chứa ion amoni NH4+ (NH4)2SO4 21%N NH4NO3 35%N: Chứa ion nitrat NO3-NaNO3 16%N Ca(NO3)2 17%N: Urê (NH2)2CO 46%N: Phương pháp điều chế: Axit + NH3: Muối cacbonat + HNO3: Dạng ion hoặc dạng hợp chất mà cây đồng hoá: Cation NH4
Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat NO 3 và ion amoni NH +. Phân đạm có tác dụng kích thích các quá trình sinh trưởng, làm tăng tỉ lệ của protein thực vật giúp cho cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả. Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng của nguyên tố nitơ. 1. Phân đạm amoni
Sz Online Partnersuche Er Sucht Sie.
Muốn cây có nhiều hoa, nhiều nhánh, sai quả thì cây không thể thiếu lưu huỳnh và đạm. Triệu chứng của trường hợp thiếu đạm và thiếu lưu huỳnh có biểu hiện rất giống nhau vì vậy người nông dân thường nhầm lẫn với tình trạng thiếu đạm. Nếu chỉ bón thêm phân đạm trong khi cây đang bị thiếu lưu huỳnh thì chỉ làm cây suy yếu hơn vì mất cân bằng tỷ lệ giữa đạm và lưu huỳnh. Vì vậy phân amoni sunfat là giải pháp tốt nhất cho vấn đề Đạm amoni sunfat là gì? Đạm amoni sunfat hay còn được gọi là đạm 1 lá hoặc phân SA có công thức hóa học là NH42SO4. Trong phân này chứa 21% nitơ N và 24% lưu huỳnh S. Loại phân này phù hợp để bón khi cây thiếu cả đạm và lưu huỳnh. 2. Tính chất của phân amoni sunfat Amoni sunfat là muối tinh thể màu trắng, ổn định, tan tốt trong nước. Khi được bón vào đất, ion amon được hấp thụ trên các hạt đất sét của đất, giúp hạn chế sự rửa trôi. Amoni sunfat có thể gây chua hóa đất do quá trình nitrat hóa. 100 kg amoni sunfat gây ra độ chua và cần 110 kg canxi cacbonat đá vôi để trung hòa nó. Trong vòng một tháng kể từ khi được bón, amoni sunfat sẽ được chuyển hóa và cây trồng dễ dàng hấp thu. 3. Quy trình sản xuất phân amoni sunfat Ban đầu, phân amoni sunfat được tạo ra từ amoniac NH3 thải ra trong quá trình sản xuất khí than hoặc từ than cốc được sử dụng để sản xuất thép. Ngày nay, các nhà sản xuất chế tạo phân đạm amoni sunfat bằng cách cho axit sunfuric H2SO4 đặc nóng phản ứng với amoniac NH3. Để có được kích thước tinh thể phù hợp nhất, nhà sản xuất sàng lọc và làm khô các hạt cho đến khi đạt được kích thước mong muốn. Quá trình sản xuất nilon tạo ra amoni sunfat như một sản phẩm phụ. Mặt khác, một số sản phẩm phụ có chứa amoniac hoặc axit sunfuric thường được chuyển thành amoni sunfat để sử dụng trong nông nghiệp. 4. Tầm quan trọng của phân amoni sunfat trong nông nghiệp Amoni sunfat bổ sung đạm và lưu huỳnh để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây đang phát triển, giai đoạn ra hoa, tạo trái. Vì đạm ở dạng amoni nên người nông dân trồng lúa có thể bón cho đất bị ngập nước để hạn chế sự rửa trôi và thất thoát đạm. Phân SA ít hút ẩm, dễ bảo quản và dễ pha trộn với các loại phân bón khác. Tuy nhiên, nếu bảo quản trong môi trường ẩm, phân dễ vón cục, đóng lại thành từng tảng rất khó đem bón cho cây. Đạm SA chuyên dùng bón cho các loài cây cần nhiều lưu huỳnh và ít đạm như đỗ đen, đậu phộng lạc… và các loại vây vừa cần nhiều lưu huỳnh vừa cần nhiều đạm như bắp ngô. Phân SA có hiệu quả nhanh chóng, tan hoàn toàn trong nước và dễ dàng phân ly thành ion amon và sunfat. Ion amon có điện tích dương liên kết với thành phần đất mang điện tích âm giúp đạm tồn tại xung quanh vùng rễ cho đến khi cây sử dụng mà không bị rửa trôi. Phân đạm SA dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất bạc màu thiếu lưu huỳnh. 5. Lưu ý khi sử dụng phân đạm amoni sunfat Sau khi bón vào đất, amoni sunfat nhanh chóng hòa tan thành ion amoni và sunfat. Nếu phân bón vẫn còn trên mặt đất, amoni có thể dễ bị thất thoát ở dạng khí nitơ N2 do quá trình phản nitrat hóa. Trong những tình huống này, người nông dân bón phân SA kết hợp với việc cày xới đất càng sớm càng tốt. Phân đạm amoni sunfat có có thể gây chua hóa đất do quá trình nitrat hóa. Vì vậy, người nông dân cần theo dõi và bón vôi hợp lý để điều chỉnh độ chua của đất, tránh trường hợp đất chua gây cản trở đến quá trình hấp thu phân bón.
Cục Phòng vệ thương mại Bộ Công Thương cho biết ngày 30 tháng 5 năm 2023, Ủy ban chống bán phá giá Úc ADC ban hành Kết luận sơ bộ trong vụ việc điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm amoni nitrat có xuất xứ từ Lithuania và Việt Nam. Trước đó, vụ việc được ADC khởi xướng vào ngày 08 tháng 6 năm 2022 với 3 nước là Chile, Lithuania và Việt Nam. Tháng 8 năm 2022, ADC thông báo chấm dứt điều tra với Chile do nước này không xuất khẩu sản phẩm amoni nitrat trong giai đoạn điều tra. Tại Kết luận sơ bộ, ADC cho rằng sản phẩm amoni nitrat có xuất xứ từ Lithuania và Việt Nam có bán phá giá trong giai đoạn điều tra từ 01/4/2021 đến 31/3/2022. Biên độ bán phá giá do ADC ước tính với Việt Nam là 34,8%; Lithuania là 36,6% và Chile là 38,5%. Hàng hóa bị điều tra là hợp chất amoni nitrat ở thể rắn, ở dạng viên hoặc hạt hoặc các hình dạng rắn khác, có hoặc không có chất phụ gia và chất phủ, được đóng kiện trên 10kg. Tại Úc, hợp chất này chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu để điều chế thuốc nổ dùng trong ngành khai thác và xây dựng, ngoài ra cũng được sử dụng để sản xuất phân bón trong nông nghiệp phân đạm và một phần nhỏ để sản xuất khí y tế đặc biệt. Đây là hợp chất dễ gây nổ, được phân loại là nhóm hàng nguy hiểm tại Úc và được phân loại trong Danh mục sản xuất có kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại Việt Nam. Theo thống kê từ trang Trademap, tổng lượng nhập khẩu amoni nitrat vào Úc trong năm 2021 đạt khoảng tấn, tương đương với kim ngạch 23,36 triệu USD, trong đó 3 nước bị điều tra trong vụ việc này gồm Lithuania, Việt Nam và Chile thuộc nhóm 5 nước xuất khẩu amoni nitrat lớn nhất vào thị trường Úc với thị phần xuất khẩu năm 2021 lần lượt là 29,61%; 22,68% và 10,53%. Cũng theo ghi nhận của Trademap, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu amoni nitrat sang Úc vào năm 2019 với lượng xuất khẩu thay đổi lớn trong giai đoạn 2019-2021 từ 6,7 nghìn tấn năm 2019 lên khoảng 38,6 nghìn tấn năm 2020 tăng gần 6 lần và giảm xuống còn khoảng 16,2 nghìn tấn năm 2021, tương đương với kim ngạch xuất khẩu lần lượt là 2,56 triệu USD; 12,13 triệu USD và 5,07 triệu USD. Tuy nhiên, Bộ Công Thương cho biết sau khi phân tích về thiệt hại, ADC kết luận sản phẩm amoni nitrat có xuất xứ từ Lithuania và Việt Nam không gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa của Úc. Chính vì vậy, ADC đề xuất không áp thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm amoni nitrat có xuất xứ từ Liathuania và Việt Nam. Theo thông tin từ ADC, sản phẩm amoni nitrat được nhập khẩu từ Lithuania và Việt Nam chỉ chiếm lần lượt khoảng 0,8% và 0,2% thị phần amoni nitrat tại Úc. Trong quá trình tham gia vụ việc, doanh nghiệp sản xuất amoni nitrat của Việt Nam đã hợp tác đầy đủ, cung cấp thông tin cho ADC, bao gồm cả bản câu hỏi điều tra và thẩm tra xác minh thông tin. ADC cũng xác nhận thông tin mà doanh nghiệp Việt Nam cung cấp là chính xác. Các mốc thời gian tiếp theo, Ủy ban chống bán phá giá Úc yêu cầu, thời hạn các bên gửi bình luận đối với kết luận sơ bộ Statement of Essential Facts-SEF trong vòng 20 ngày kể từ ngày công bố SEF dự kiến đến ngày 19 tháng 6 năm 2023. Thời gian ADC ban hành Kết luận điều tra cuối cùng 08/8/2023. Ngày Bộ trưởng Công nghiệp, Khoa học, Năng lượng và Tài nguyên Úc chính thức ra Quyết định dự kiến trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Kết luận điều tra cuối cùng.
Thứ Hai, 12/06/2023, 2142
Thông thường, các loại cây ưa axit hay đất có thế oxy hóa khử thấp đất ngập nước thích Amoni. Ngược lại, cây thích nghi với đất đá vôi, pH cao ưa Nitrat. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng trưởng và năng suất cao nhất đạt được khi sử dụng kết hợp cả Amoni và Đạm Amoni và Nitrat được đồng hóa ở vị trí khác nhau bên trong thực vật Sau khi được rễ hấp thu, đạm Amoni NH4+ và Nitrat NO3-đều cần trải qua quá trình đồng hóa để tạo nên vật chất cho thực vật sinh khối. Amoni chủ yếu được đồng hóa trong rễ, còn Nitrat có ưu điểm là cho phép phân bố đồng hóa linh hoạt giữa rễ và chồi. Ngoài ra, Nitrat có thể được tích trữ với lượng cao hơn Amoni trong không bào. Amoni với trữ lượng lớn có thể gây độc cho tế bào. 2. Sự hấp thụ Amoni và Nitrat bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ Chi phí năng lượng cho việc hấp thụ và đồng hóa Nitrat lớn hơn so với Amoni. Vì vậy, sự hấp thu Amoni tăng lên khi nhiệt độ giảm có ít năng lượng do cây giảm hô hấp, và ở dưới 5oC, hấp thu Amoni vẫn có thể diễn ra, trong khi hấp thu Nitrat bị chấm dứt. Tuy nhiên, sự đồng hóa Amoni ở rễ tiêu thụ nhiều oxy hơn đồng hóa Nitrat. Khi nhiệt độ cao, lượng oxy hòa tan cũng thấp hơn, dẫn đến không đủ cung cấp cho quá trình đồng hóa Amoni ở rễ. Nếu cây trồng trong môi trường chỉ có nguồn đạm từ Ammonium, nhiệt độ cao > 30oC có thể dẫn đến chết rễ. Việc cung cấp cả hai dạng đạm Amoni và Nitrat sẽ giúp cây sử dụng và chuyển hóa đạm hiệu quả hơn để phục vụ cho các chức năng sinh lý. 3. Sự hấp thu Amoni và Nitrat ảnh hưởng đến pH nội bào và pH vùng rễ Đạm là chất dinh dưỡng thực vật tồn tại ở cả 2 dạng ion dương cation Amoni, NH4+ và ion âm anion Nitrat, NO3- và có thể chiếm đến 80% tổng số ion cây hấp thụ. Do đó, dạng đạm N có tác động mạnh mẽ đến sự hấp thụ các cation/anion khác, sự điều chỉnh pH của tế bào và pH của vùng rễ. Sự đồng hóa Amoni trong rễ tạo ra khoảng một proton cho mỗi phân tử Amoni. Proton được tạo ra bởi quá trình đồng hóa Amoni có thể được sử dụng để khử Nitrat; do đó thực vật dễ dàng điều chỉnh pH nội bào hơn khi được cung cấp cả hai dạng nitơ. Hóa học ở vùng rễ có thể bị ảnh hưởng bởi dạng đạm N hấp thụ Amoni có thể làm giảm độ pH của vùng rễ thông qua bài tiết ròng proton H+, trong khi hấp thụ Nitrat có thể làm tăng pH của vùng rễ thông qua sự hấp thụ ròng của proton từ vùng rễ. Việc sử dụng phối hợp cả Amoni và Nitrat giúp pH vùng rễ được cân bằng tốt hơn. 4. Dạng đạm N rất quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp và chức năng của các phytohormone Dạng đạm N được sử dụng rất quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp và chức năng của các phytohormone, đặc biệt là cytokinin. Ví dụ, các enzym cần thiết để tổng hợp cytokinin đặc biệt được tạo ra bởi nguồn cung cấp Nitrat chứ không phải bởi chất dinh dưỡng nào khác. Nồng độ cytokinin cao hơn ở cây được bón Nitrat có thể đi kèm với nồng độ auxin IAA ở chồi cao hơn. Tuy nhiên, ở những cây chỉ bón Nitrat, sự sinh sản có thể bị chậm lại do nồng độ cytokinin quá cao. Trong những trường hợp như vậy, việc bổ sung Amoni có thể cảm ứng sự ra hoa, có thể là do tăng sinh tổng hợp các polyamine hoạt động như những tín hiệu thứ cấp thúc đẩy quá trình sinh sản.
phân đạm amoni nitrat