hành vi đe doạ người khác

Trong tháng Tám vừa qua, người sử dụng phải đối mặt thêm với 7 đe doạ mới từ các Trojan Horse "rác"so với 10 nguy hiểm thường lệ, một công ty bảo mật thông báo hôm thứ sáu vừa qua. Theo bản thống kê của Sopho ở Anh thì các malware xuất hiện trong tháng qua có 71,8% là Bi kịch mang tên "hàng xóm" (P2): Bức thư đe doạ đáng ngờ và hiện trường lột tả chân dung hung thủ. GiadinhNet - Trước khi nữ phục vụ bàn trúng độc, ai đó đã nhét một tờ giấy vào hòm thư trước cổng nhà cô. Người viết thư yêu cầu cả nhà cô phải rời khỏi đó trong Nếu người bị đe doạ không lo sợ bị giết mà lại lo sợ về những hậu quả khác do bị cáo có thể gây nên cho mình, thì dù bị cáo có hành vi đe doạ giết người cũng không phạm tội này. Ví dụ: B nợ tiền của C, hết hạn B chưa trả được. C đe doạ: "Nếu một tuần Một người Úc gốc Việt viết ứng dụng đe doạ riêng tư hàng triệu người. Người Việt Năm Châu. Một người khác được đưa ra thử nghiệm với ClearView. Kết quả trả về những bức ảnh có từ hơn 10 năm trước của người này. Nó bao gồm những bức ảnh mà chính chủ Cảnh báo thủ đoạn giả danh nhân viên ngành điện đe doạ, lừa đảo khách hàng Thứ Năm, 06:00, 10/06/2021 VOV.VN - Thủ đoạn của các đối tượng lừa đảo là sử dụng số điện thoại bàn có mã vùng Đà Nẵng là 0236 để người nghe tin đây là cuộc gọi từ phía Điện lực Sz Online Partnersuche Er Sucht Sie. Thế nào là hăm dọa, đe dọa người khác? Xử lý hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi hăm dọa, đe dọa người khác?Mỗi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm, vì thế mà không ai có quyền xâm phạm đến các quyền cơ bản này của con người. Thường thấy trong cuộc sống hằng ngày việc giữa các mối quan hệ giữa người với người thường xảy ra bất đồng, mâu thuẫn, nhiều trường hợp các cá nhân thực hiện hành vi hăm dọa, đe dọa người khác. Vậy câu hỏi đặt ra là hăm dọa, đe dọa người khác có phải là hành vi vi phạm pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu những quy định của pháp luật về vấn đề này. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Thế nào là hăm dọa, đe dọa người khác? 2 2. Hành vi hăm dọa, đe dọa người khác bị xử lý hành chính như thế nào? 3 3. Trách nhiệm hình sự đối với hăm dọa, đe dọa người khác 1. Thế nào là hăm dọa, đe dọa người khác? Để làm rõ về khái niệm hăm dọa, đe dọa người khác, ta có thể nhìn lại những hành vi thường xảy ra trong thực tế cuộc sống. Khi các cá nhân có mâu thuẫn với nhau, nhiều trường hợp hòa giải, thiện chí để giải quyết vấn đề nhưng cũng có những trường hợp có những cá nhân không xử lý theo pháp luật mà thực hiện việc đe dọa người khác, nhiều trường hợp có những người vô cớ đe dọa người khác. Vậy thế nào là hăm dọa, hành vi như thế nào được coi là hăm dọa? Hăm dọa hay đe dọa đều được hiểu giống nhau là hành vi dùng lời nói hoặc hành động để uy hiếp tinh thần người khác, ép buộc người này phải làm những việc nhất định mang lại lợi ích cho mình hoặc đẩy nhanh việc người này phải thực hiện nghĩa vụ cho mình, nếu người này không thực hiện thì sẽ phải chịu những hậu quả nhất định. Đe dọa thường thấy là đe dọa về tinh thần và thể chất đối với người bị đe dọa, người thực hiện hành vi đe dọa sẽ đe dọa nhiều hình thức khác nhau. Đe dọa có thể bao gồm dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, đe dọa tố giác, đe dọa hủy hoại tài sản… Những hình thức đe dọa có thể được người đe dọa thực hiện là đe dọa trực tiếp, đe dọa qua thư, đe dọa qua điện thoại…Đối tượng của đe dọa có thể là hành vi đe dọa đòi tài sản, đe dọa thực hiện các hành vi trái pháp luật, đe dọa tống tiền, đe dọa để được giao cấu người khác… 2. Hành vi hăm dọa, đe dọa người khác bị xử lý hành chính như thế nào? Như đã đề cập ở trên, không ai có quyền xâm phạm đến thân thể, danh dự và nhân phẩm của người khác. Điều này đồng nghĩa với việc đe dọa đến người khác là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, phụ thuộc vào hành vi đe dọa người khác ở mức độ nào mà người thực hiện hành vi đe dọa sẽ bị xử lý ở mức độ tương ứng với hành vi và hậu quả gây ra. Trường hợp hành vi đe dọa người khác chưa đến mức phạm tội thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình. Theo đó tại Điểm a khoản 1 điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình quy định như sau “ 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đây a Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;” Như vậy, đối với các hành vi có tính chất thô bạo, đụng chạm đến thân thể người khác ví dụ xô đẩy, tát, nắm giật tóc… hay có các lời nói bỡn cợt, xúc phạm danh dự nhân phẩm trêu ghẹo, nhục mạ, có những lời nói vu khống, khiêu khích tinh thần của người khác, nói những lời sai sự thật, vu khống nhằm thực hiện mục đích xấu với người khác thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm này là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng. Lưu ý phân biệt được các hành vi vi phạm hành chính và tội phạm Dựa vào mức độ của hành vi để phân biệt hành vi đe dọa là hành vi vi phạm hành chính hay là hành vi phạm tội theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015. Như đã nói, hành vi đe dọa để bị xử phạt vi phạm hành chính chỉ dừng lại ở những hành vi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng, chưa có những dấu hiệu để cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Còn đối với những hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng hay có tính chất của tội phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự. 3. Trách nhiệm hình sự đối với hăm dọa, đe dọa người khác Hành vi hăm dọa, đe dọa người khác nếu gây ra hậu quả cho người khác nếu có đủ các dấu hiệu tội phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Các hành vi đe dọa, hăm dọa được coi là tội phạm khi các hành vi này được xem là nguy hiểm cho xã hội. Khái niệm tội phạm được quy định tại Điều 8 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo quy định tại Điều 8 Bộ Luật hình sự năm 2015 thì khái niệm tội phạm được hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự. Hiểu rõ hơn thì hành vi nguy hiểm xã hội là những hành vi trái với quy định pháp luật, khi thực hiện những hành vi này, người thực hiện hành vi có thể gây nguy hại cho người khác và cho xã hội. Thực hiện hành vi nguy hiểm là yếu tố đầu tiên, tuy nhiên để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự thì những người thực hiện các hành vi này phải do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện. Những hành vi phạm tội được quy định đương nhiên được thực hiện bởi lỗi cố ý hoặc vô ý tùy từng tội khác nhau. Những hành vi phạm tội này xâm phạm đến những mối quan hệ này được pháp luật công nhận và bảo vệ, cụ thể “xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa” Điều 8 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Như đã phân tích ở mục trên, những hành vi chưa có dấu hiệu phạm tội thì sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự còn những hành vi chưa có tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác phạt cảnh cáo, phạt tiền…. Để xác định hành vi đe dọa người khác có phải là hành vi phạm tội hay không thì cần căn cứ vào các cấu thành tội phạm của hành vi, để xác định tội phạm thì sẽ bao gồm khách thể của tội phạm, mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể thực hiện đối với hành vi phạm tội. Về hành vi đe dọa người khác, pháp luật nước ta có quy định tại điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về hành vi vi đe dọa giết người. “ 1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Đối với 02 người trở lên; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; d Đối với người dưới 16 tuổi; đ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.” Theo quy định tại điều luật trên thì đe dọa giết người là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực pháp luật thực hiện đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, được thực hiện bởi lỗi cố ý và hành vi này không xét đến hậu quả đã xảy ra hay chưa. – Về khách thể của tội đe dọa giết người là đối tượng mà hành vi phạm tội hướng đến, chính là tính mạng của công dân. – Về mặt khách quan của tội đe dọa giết người người thực hiện hành vi phạm tội đe dọa người khác, làm cho người đó biết được và nhận thấy được rằng tính mạng của họ có nguy cơ bị xâm phạm. – Về chủ thể của tội đe dọa giết người là người có năng lực trách nhiệm hình sự tức đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. – Về mặt chủ quan của tội đe dọa giết người Người thực hiện hành vi phạm tội đã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Cụ thể người này dùng các phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi đe dọa như đe dọa bằng lời nói, bằng hành động, dùng các hung khí để de dọa… Khi thực hiện hành vi đe dọa giết người và đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người thực hiện hành vi này sẽ phải chịu khung hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nếu như có các tình tiết tăng nặng khác thì có thể chịu hình phạt 02 đến 07 năm tù. Như vậy, hành vi đe dọa người khác là vi phạm pháp luật, phụ thuộc vào mức độ của hành vi mà sẽ bị xử lý hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự. Nạn nhân bị người khác hăm dọa, đe dọa có thể bảo vệ mình bằng cách trình báo sự việc lên cơ quan công an địa phương để cơ quan công an tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân. Hăm dọa là gì?Hành vi hăm dọa người khác có phạm tội?Làm gì khi bị hăm dọa?Thực tế hiện nay có nhiều người không may bị kẻ khác có hành vi hăm dọa, làm ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và cuộc sống. Do đó mà câu hỏi được đặt ra là Hành vi hăm dọa người khác có phạm tội?Chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp vấn đề này thông qua bài viết Hành vi hăm dọa người khác có phạm tội?Hăm dọa là gì?Hăm họa hay còn được dùng với từ phổ biến hơn là đe dọa. Đe dọa là Hành vi uy hiếp tinh thần người khác qua việc thông báo trước bằng những cách khác nhau sẽ làm hoặc không làm việc bất lợi cho họ hoặc cho người thân thích của họ nếu không thỏa mãn các đòi hỏi nhất thực hiện hành vi đe dọa thường dùng các cách thức khác nhau. Có thể là dùng vũ lực, đe dọa tố giác, đe dọa hủy hoại tài sản… Hình thức đe dọa có thể trực tiếp, qua thư, qua điện thoại… Các đòi hỏi của kẻ đe dọa có thể là đòi giao tài sản, đòi cho được giao cấu…Hành vi hăm dọa người khác có phạm tội?Hành vi đe dọa có phạm tội không là một câu hỏi khá rộng, chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề này như sau– Hành vi hăm dọa người khác có thể bị xử phạt hành chínhHành vi hăm dọa người khác được biểu hiện bằng các hành vi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác mà chưa có những dấu hiệu để cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành cứ điểm a khoản 1 điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình“ 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đâya Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”– Hành vi hăm dọa người khác có thể bị xử lý hình sựCăn cứ điều 8 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017“ 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”Hành vi hăm dọa người khác có phải là phạm tội không cần căn cứ vào các cấu thành tội phạm của hành vi, bao gồm khách thể của tội phạm, mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể thực quy định tại điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 “ 1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năma Đối với 02 người trở lên;b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;d Đối với người dưới 16 tuổi;đ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”Các yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người+ Khách thể Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng của công dân.+ Mặt chủ quan Người phạm tội đã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi đe dọa. Trạng thái tâm lý, xử sự của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa. Số lần đe dọa và khả năng thực hiện các hành vi đó của người đe dọa.+ Mặt khách quan Có hành vi làm cho người bị đe dọa biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm+ Chủ thể Chủ thể của tội đe dọa giết người là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình gì khi bị hăm dọa?Khi không may bị hăm dọa, làm ảnh hưởng đến tinh thần và cuộc sống của mình bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an có thẩm quyền hoặc có thể khởi kiện dân sự vì người đó có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, tinh thần của bạn. Cùng với đó bạn yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi hăm dọa này gây ra đối với ý rằng, khi thực hiện việc tố cáo hoặc khởi kiện người có hành vi hăm dọa mình bạn cần có đầy đủ chứng cứ chứng minh các hành vi bị đe dọa, những tổn thất mà bạn phải gánh đây là nội dung bài viết về Hành vi hăm dọa người khác có phạm tội? Chúng tôi hi vọng sẽ cung cấp những thông tin bổ ích đến bạn đọc. Chúng tôi sẽ gửi đến bạn đọc những thông tin bổ ích khác trong các bài viết tiếp theo. Mức xử phạt đối với hành vi nhắn tin đe dọa người khác Nhắn tin đe dọa thông thường, nhắn tin đe dọa giết người? Làm gì khi bị người khác nhắn tin đe dọa?Hiện nay, xã hội phát triển nhanh chóng, những mâu thuẫn nảy sinh ngày càng nhiều dẫn đến các hành vi đe dọa gây ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của các chủ thể bị đe dọa. Hành vi đe dọa người khác bằng lời nói hoặc hành động đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo các quy định cụ thể tuy nhiên mức xử lý từng hành vi được quy định khác nhau dựa trên những hành động, hành vi cụ thể của đối tượng đe dọa. Vậy, hành vi đe dọa người khác được quy định cụ thể như thế nào và có nội dung ra sao? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Hiện nay, mức xử phạt đối với hành vi nhắn tin đe dọa người khác được chia làm hai trường hợp cụ thể. Tuỳ vào tính chất cũng như mức độ của hành vi và nội dung tin nhắn mà mức xử phạt cũng được pháp luật quy định cũng khác nhau. Trường hợp 1 Nhắn tin đe dọa giết người. Đe dọa tính mạng người khác là hành vi vi phạm pháp luật của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác làm cho người khác lo sợ rằng mình có khả năng bị giết. Việc đe dọa giết người sẽ được thực hiện nhằm mục đích khống chế ý chí của người bị đe dọa và làm cho người khác tin rằng tính mạng của mình đang bị đe dọa. Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi đe doa tính mạng người khác là hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 133 về tội đe dọa giết người “1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Đối với 02 người trở lên; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; d Đối với người dưới 16 tuổi; đ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.” Như vậy, hành vi đe dọa giết người được coi là tội phạm ít nghiêm trọng. Khung hình phạt cơ bản của tội phạm này có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và được áp dụng cho các trường hợp tội không có tình tiết định khung tăng nặng. Khung tăng nặng có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 cụ thể là Đối với 2 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Chủ thể của tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi được pháp luật quy định đối với tội đe dọa giết người, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm. Khách thể của tội đe dọa giết người là tính mạng, quyền sống của con người. Mặc dù người phạm tội không có mục đích giết người khi thực hiện hành vi đe dọa, nhưng việc làm cho người bị đe dọa lo sợ và tin rằng mình sẽ bị giết cũng được xem là xâm phạm đến quyền sống của người đó. Hành vi khách quan của tội đe dọa giết người là hành vi làm cho người bị đe dọa lo sợ bằng các cách thức, phương tiện, thủ đoạn khác nhau như lời nói, hành động, ánh mắt,… Mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi đe dọa là làm cho người bị đe dọa tin và lo sợ rằng mình có thể bị giết chứ không phải để thực hiện việc giết người. Hành vi đe dọa của người phạm tội phải làm cho người bị đe dọa tin rằng hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện nếu như người bị đe dọa không làm theo ý của người phạm tội. Đây là dấu hiệu đặc trưng của loại tội này. Tin nhắn được coi là tin nhắn đe dọa giết người khi nội dung thể hiện việc sẽ tước đoạt tính mạng của người nhận tin hoặc người thân thích của họ. Nội dung tin nhắn có thể không đề cập đến cách thức sẽ giết người như thế nào hoặc được mô tả cụ thể là sẽ gây tai nạn giao thông, bắn, đâm,… và cần có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. Tội đe dọa giết người được thực hiện do cố ý, người thực hiện hành vi phạm tội biết hành vi đe dọa giết người là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện hành vi đó, đồng thời mong muốn người bị đe dọa sẽ lo sợ và tin rằng mình có thể sẽ bị giết. Chính bởi vì thể mà tội đe dọa giết người sẽ được thực hiện do cố ý trực tiếp. Đặc biệt, khi nhắn tin đe dọa giết người khi có thêm các yếu tố sau đây Giết hai người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 – 07 năm. Trường hợp 2 Nhắn tin đe dọa thông thường. Nếu việc nhắn tin không mang tính đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người nhận tin nhắn phải thực hiện các yêu cầu của mình thì hành vi này không vi phạm quy định của Bộ luật Hình sự 2015 mà bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định của pháp luật, trong lời đe dọa phải chứa đựng lời dọa giết người. Chính bởi vì thế, nếu người có hành vi đe dọa nhưng không dọa giết người thì sẽ không phạm vào tội đe dọa giết người. Đối với hành vi nhắn tin đe dọa nhưng không dọa giết người, khiến người nhận được tin nhắn sợ hãi, bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành vi được điều chỉnh bởi Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, cụ thể là tại điểm g Khoản 3. Theo đó, người nào có hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” thì có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền xử phạt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trưởng phòng công an cấp huyện được quy định cụ thể tại Điều 96, 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Như vậy, nếu các chủ thể bị người khác nhắn tin đe dọa, các chủ thể đó có thể báo ngay với Cơ quan công an cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành điều tra và xử phạt. 2. Làm gì khi bị người khác nhắn tin đe dọa? Trong trường hợp bị nhắn tin đe dọa, để bảo đảm sự an toàn cho chính mình và người thân; công dân có thể tố cáo hành vi của người gửi tin nhắn đến cơ quan điều tra công an quận/huyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. “Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố 1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền” Căn cứ vào tin báo, tố giác tội phạm của bạn, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Theo đó, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với người có hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan điều tra công an quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ với nội dung như sau “4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có quyền a Phạt cảnh cáo; b Phạt tiền không vượt quá đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá đồng; c Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này; đ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.” Như vậy, để có hướng xử lý đúng đắn và kịp thời, các chủ thể cần phải xem xét hành vi thu thập các thông tin về thân nhân của nạn nhân cũng như hành vi đe dọa của người đe dọa đối với nạn nhân nhằm mục đích gì thì mới xác định được cụ thể trường hợp này có cấu thành tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự hay không? Theo quy định, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố và trong thời hạn 20 ngày, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự;… Đối với trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, Cơ quan điều tra công an quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Người nhận tin nhắn đe dọa sẽ cần phải cung cấp cho Cơ quan điều tra các tin nhắn đe dọa, và các chứng cứ liên quan khác để Cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc. Hình thức xử phạt hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Phương Chi 0901**** Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Theo đó, hình thức xử phạt hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 22 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác. Mức phạt này đồng thời áp dụng với hành vi lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!

hành vi đe doạ người khác