diện tích của malaysia
Thật khó để có một định nghĩa cụ thể cho ẩm thực Malaysia bởi các món ăn của đất nước này đều có nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia Vậy nhưng điều này lại tạo cho ẩm thực Malaysia một nét riêng mà hiếm quốc gia nào có được.
1.0.4 Chiến lược truyền thông của shopee. 2 3 Chiến lược marketing của Shopee giúp thay đổi cục diện. 2.0.1 Chiến lược sử dụng người nổi tiếng. 2.0.2 Miễn phí vận chuyển. 2.0.3 Slogan của shopee yếu tố hỗ trợ sự thành công. 3 Đối thủ cạnh tranh của Shopee.
Dù đã có những chuyển biến tích cực, các chủng mới vẫn đang liên tục đe dọa cuộc sống của những người chúng ta yêu thương. Những bài học từ quá khứ cho thấy khả năng bùng phát diện rộng vẫn còn cao và chúng ta cần phải tiếp tục bảo đảm an toàn và giữ vệ sinh
Nồi cơm điện được tích hợp hệ thống thoát nước thông minh, tinh bột tiêu hóa nhanh Amylopectin sẽ tự động được loại bỏ và ngăn chặn hoàn toàn nước cùng Amylopectin trở lại vào cơm Nồi cơm điện tử tách đường Grayns là sản phẩm của Công Ty GRAYNS Malaysia. Năm 2009
Trong ngày thi đấu thứ 2 của VCK U23 châu Á 2018 đang diễn ra tại Trung Quốc, 2 đại diện bóng đá Đông Nam Á là U23 Thái Lan và U23 Malaysia sẽ thi đấu.
Sz Online Partnersuche Er Sucht Sie. TỔNG QUAN NƯỚC MALAYSIA 1 Vị trí địa lý và các vùng lãnh thổ Malaysia là quốc gia nằm khu vực Đông Nam Á, nằm ở phía Bắc đường xích đạo, gồm hai khu vực không liền kề Bán đảo Malaysia Semenanjung Malaysia hay còn được gọi là Tây Malaysia Malaysia Barat nằm trên bán đảo Mã Lai và Đông Malaysia Malaysia Timur, nằm trên đảo Borneo. Thủ đô Malaysia là Kuala Lumpur, nằm ở bán đảo phía Tây, cách 40 km từ bờ biển; trung tâm hành chính, Putrajaya, nằm cách Thủ đô Kuala Lumper khoảng 25 km về phía Nam. Bán đảo phía Tây Malaysia có phía Bắc giáp với Thái Lan, có đường biến giới chung vào khoảng 480 km. Phía Nam giáp với Singapore, về phía Tây Nam, qua eo biển Malacca là đảo Sumatra ở Indonesia. Bán đảo phía Đông Malaysia bao gồm hai tiểu bang lớn nhất của đất nước, Sarawak và Sabah, hai tiểu bang này chiếm khoảng một phần tư phía Bắc của hòn đảo lớn Borneo và chia sẻ ranh giới đất liền với Indonesia Kalimantan. Được bao quanh bởi Sarawak là một vùng đất nhỏ ven biển – vương quốc Brunei. Tổng diện tích của Malaysia là 330,803 km2, trong đó bán đảo Tây Malaysia chiếm khoảng 40% và Đông Malaysia khoảng 60%. Đất nước Malaysia gồm hai bán đảo phía Đông và phía Tây. Bán đảo phía Tây Malaysia bao gồm 11 bang sau đây – Perlis + Thủ Phủ Kangar. + Diện tích 821 km2. + Dân số người. + Perlis là bang nhỏ nhất của Malaysia. Bang này nằm ở phần phía Bắc của bán đảo Tây của Malaysia. Perlis giáp với hai tỉnh Satun và Songkhla của Thái Lan ở phía Bắc và bang Kedah ở phía Nam. Trong thời kỳ chi phối Perlis, người Xiêm gọi nơi đây là Palit. Perlis vốn là một phần của Kedah, mặc dù đôi khi nằm dưới quyền kiểm soát của Thái Lan hay Malaysia. Thủ phủ của bang là Kangar còn Dinh thự hoàng gia nằm ở Arau. – Kedah + Thủ Phủ Alor Setar. + Diện tích km2. + Dân số 1,890,098 người. + Kedah giáp với bang Perlis và có đường biên giới quốc tế với hai tỉnh Songkhla và Yala của Thái Lan ở phía Bắc. Kedah giáp với bang Perak ớ phía Nam và bang Penang ở phía Tây Bắc. Thủ phủ và trụ sở hoàng gia là Alor Setar. + Kedah có hai phần là vùng đất liền với các đô thị chính là Alor Setar, Sungai Petani, Kulim và đảo Langkawi với đô thị chính là Kudah. Khu vực đất liền có địa hình tương đối bằng phẳng và là nơi trồng lúa gạo. Langkawi là một quần đảo với rất ít người cư trú. – Penang + Thủ Phủ George Town. + Diện tích km2. + Dân số triệu người. + Penang tiếng Mã Lai Pulau Pinang là một bang tại Malaysia và được định danh theo đảo cấu thành nên bang. Bang Penang nằm ở vùng bờ biển Tây Bắc, sát eo biển Malacca. Penang giáp với Kedah ở phía Bắc và Đông, giáp với Perak ở phía Nam. Penang là bang nhỏ thứ hai tại Malaysia về diện tích sau Perlis, và là bang đông dân thứ tám. Penang gồm hai bộ phận – đảo Penang là nơi đặt trụ sở chính phủ, Seberang Perai nằm trên đất liền. Penang là nơi đô thị hóa và công nghiệp hóa cao độ, là một trong các bang phát triển nhất và quan trọng nhất về mặt kinh tế tại Malaysia, đồng thời là một điểm đến du lịch phát triển mạnh. Penang có chỉ số phát triển con người cao thứ hai tại Malaysia, sau Kuala Lumpur. Penang là bang có đa dạng cao độ về dân cư, văn hóa, ngôn ngữ, và tôn giáo. – Perak + Thủ Phủ Ipoh. + Diện tích km2. + Dân số người. + Perak là một trong 13 bang của Malaysia. Bang Perak có diện tích lớn thứ hai ở Bán đảo Tây Malaysia. Perak giáp với Kedah và tỉnh Yala của Thái Lan ở phía Bắc, Penang ở phía Tây Bắc, Kelantan và Pahang ở phía Đông, Selangor ở hướng Nam và phía Tây là eo biển Malacca. Perak trong tiếng Mã Lai có nghĩa là “bạc”. Tên này được bắt nguồn từ màu sắc óng ánh giống như bạc của thiếc. Thủ phủ của bang là Ipoh và thủ phủ hoàng gia của bang là Kuala Kangsar. – Selangor + Thủ Phủ Shah Alam. + Diện tích km2. + Dân số người. + Selangor là một trong 13 bang của Malaysia. Bang này nằm trên bờ biển Tây của bán đảo Mã Lai và giáp Perak về phía Bắc, Pahang về phía Đông, Negeri Sembilan về phía Nam và eo biển Malacca về phía Tây. Selangor hoàn toàn được bao quanh bởi các lãnh thổ liên bang Kuala Lumpur và Putrajaya. – Negeri Sembilan + Thủ Phủ Seremban. + Diện tích km2. + Dân số trên người. + Negeri Sembilan nằm tại duyên hải phía Tây của Bán đảo Malaysia, ngay phía Nam của Kuala Lumpur và giáp với Selangor tại phía Bắc, Pahang tại phía Đông, và Malacca cùng Johor tại phía Nam. Tên gọi của bang được cho là bắt nguồn từ chín Sembilan làng Nagari trong ngôn ngữ Minangkabau. Những đặc trưng của dân tộc Minangkabau vẫn hiện diện trong kiến trúc truyền thống và phương ngôn Mã Lai được nói tại bang. – Malacca + Thủ Phủ Malacca City. + Diện tích km2. + Dân số người. + Malacca biệt danh Bang Lịch sử, là bang nhỏ thứ ba của Malaysia, sau Perlis và Penang. Nó giáp với Negeri Sembilan phía Bắc và Johor phía Nam. Thủ phủ bang là thành phố Malacca. Thành phố lịch sử này đã được UNESCO công nhận là di tích lịch sử từ 07/07/2008. – Johor + Thủ Phủ Johor Bahru. + Diện tích km2. + Dân số người. + Johor là một bang của Malaysia, nằm tại phần phía Nam của Malaysia bán đảo. Đây là một trong các bang phát triển nhất tại Malaysia. Thủ phủ của bang Johor là Johor Bahru, từng được gọi là Tanjung Puteri. Thành phố vương tộc của bang là Muar đồng thời là một địa điểm du lịch nổi tiếng tại Malaysia. – Pahang + Thủ Phủ Kuantan. + Diện tích km2. + Dân số người. + Với diện tích km2 đây là bang rộng thứ ba của Malaysia, sau Sarawak và Sabah. Bang này chiếm chừng 10,9% tổng diện tích Malaysia. Tuy vậy, với dân số 1,63 triệu dân, đây chỉ là bang đông dân thứ chin. Thủ phủ và thành phố lớn nhất của Pahang là Kuantan. – Terengganu. + Thủ Phủ Kuala Terengganu. + Diện tích km2. + Dân số 1,015,776 người. + Terengganu là một vương quốc Hồi giáo và một bang cấu thành của Malaysia. Thành phố ven biển Kuala Terengganu nằm ở cửa sông Terenganu đóng vai trò vừa là thủ phủ của bang và của vương thất, cũng là thành phố lớn nhất Terengganu. Terenganu nằm ở phía Đông Bắc của Malaysia Bán đảo, giáp với Kelantan về phía Tây Bắc, với Pahang ở hướng Tây Nam và giáp Biển Đông ở phía Đông. Một vài hòn đảo xa bờ bao gồm Pulau Perhentian, Pulau Kapas và Pulau Redang cũng thuộc về bang. – Kelantan + Thủ Phủ Kota Bharu. + Diện tích km2. + Dân số người. + Kelantan là một bang của Malaysia. Kelantan nằm ở góc Đông Bắc của Malaysia Bán đảo. Bang giáp với tỉnh Narathiwat của Thái Lan ở phía Bắc, Terengganu ở phía đông, Perak ở phía Tây và Pahang ở phía Nam. Bang giáp với biển Đông ở phía Bắc. Kelantan là một bang nông nghiệp với những đồng lúa và các làng chài ven biển. Thủ phủ và trụ sở hoàng gia của bang là Kota Bharu. Bán đảo phía Đông Malaysia bao gồm 2 lãnh thổ liên bang sau đây – Sarawak + Thủ Phủ Kuching. + Diện tích km2. + Dân số người. + Sarawak là một trong hai lãnh thổ liên bang của Malaysia nằm trên đảo Phía Đông Malaysia -Borneo cùng với Sabah. Lãnh thổ này có quyền tự trị nhất định trên lĩnh vực hành chính, nhập cư và tư pháp khác biệt với các bang tại bán đảo phía Tây Mã Lai. Sarawak nằm tại miền Tây Bắc đảo Borneo, giáp với bang Sabah về phía Đông Bắc, giáp với phần đảo Borneo thuộc Indonesia hay còn gọi là Kalimantan về phía Nam, và giáp với quốc gia độc lập Brunei tại Đông Bắc. Thành phố thủ phủ bang là Kuching, đây là trung tâm kinh tế của bang và là nơi đặt trụ sở chính phủ cấp bang. Các thành thị lớn khác tại Sarawak gồm Miri, Sibu, và Bintulu. Srawak có khí hậu xích đạo cùng các khu rừng mưa nhiệt đới và các loài động thực vật phong phú. Sarawak sở hữu một số hệ thống hang động đáng chú ý tại Vườn quốc gia Gunung Mulu. Sông Rajang là sông dài nhất tại Malaysia; Đập Bakun trên một phụ lưu của sông này nằm trong số các đập lớn nhất của Đông Nam Á. Núi Murud là điểm cao nhất tại Sarawak. – Sabah + Thủ Phủ Kota Kinabalu. + Diện tích km2. + Dân số người. + Sabah là một trong hai vùng lãnh thổ liên bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo cùng với Sarawak. Bang được hưởng một số quyền tự trị trong hành chính, nhập cư và tư pháp khác biệt với các bang tại Malaysia bán đảo. Sabah nằm tại miền Bắc đảo Borneo, có biên giới với bang Sarawak về phía Tây Nam, và giáp với phần đảo Borneo thuộc Indonesia hay còn gọi là Kalimantan về phía Nam, bị chia tách qua biển với Lãnh thổ Liên bang Labuan và Việt Nam ở phía Tây và với Philippines về phía Bắc và Đông. Kota Kinabalu là thành phố thủ phủ và trung tâm kinh tế của bang. Các đô thị lớn khác tại Sabah là Sandakan và Tawau. Sabah có khí hậu xích đạo, có các khu rừng mưa nhiệt đới với các loài động thực vật phong phú. Bang có một dãy núi dài tại phía Tây là bộ phận của Vườn quốc gia Dãy Crocker. Sông Kinabatangan là sông dài thứ nhì tại Malaysia còn Núi Kinabalu là điểm cao nhất tại Sabah cũng như Malaysia. 2 Khí hậu Nằm gần đường xích đạo, khí hậu của Malaysia được phân loại là xích đạo, nóng và ẩm quanh năm. Lượng mưa trung bình là 2500 mm một năm và nhiệt độ trung bình là 27 ° C. Khí hậu của bán đảo và phương Đông khác nhau, vì khí hậu trên bán đảo bị ảnh hưởng trực tiếp bởi gió từ đất liền, trái ngược với thời tiết biển nhiều hơn của phương Đông. Malaysia tiếp xúc với hiệu ứng El Niño, làm giảm lượng mưa vào mùa khô. Biến đổi khí hậu có thể có tác động đáng kể đến Malaysia, làm tăng mực nước biển và lượng mưa, làm tăng nguy cơ ngập lụt và dẫn đến hạn hán lớn. Có hai kiểu gió mùa tại Malaysia. Gió mùa Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 9 và gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3. Gió mùa Đông Bắc mang lại lượng mưa nhiều hơn so với gió mùa Tây Nam, bắt nguồn từ Trung Quốc và Bắc Thái Bình Dương. Gió mùa tây nam bắt nguồn từ sa mạc của Úc. Tháng ba và tháng mười là thời điểm giao thoa giữa hai kiểu gió mùa. 3 Dân số Dân số hiện tại của Malaysia là người vào ngày 23/05/2018 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Malaysia hiện chiếm 0,41% dân số thế giới. Malaysia đang đứng thứ 44 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Malaysia là 97 người/km2. Với tổng diện tích là km2. 77% dân số sống ở thành thị người vào năm 2016. Độ tuổi trung bình ở Malaysia là 29 tuổi. 4 Kinh tế Malaysia Nền kinh tế của Malaysia là lớn thứ 4 ở Đông Nam Á, và là nền kinh tế lớn thứ 38 trên thế giới. Năng suất lao động của Malaysia cao hơn đáng kể so với các nước láng giềng Indonesia, Philippines hay Việt Nam do cường độ cao của các ngành công nghiệp dựa trên tri thức và áp dụng công nghệ tiên tiến cho sản xuất và nền kinh tế kỹ thuật số. Theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2017, nền kinh tế Malaysia là quốc gia cạnh tranh thứ 23 trên thế giới trong giai đoạn 2017–2018. Công dân Malaysia dẫn đầu một lối sống giàu có hơn nhiều so với các đồng nghiệp của họ ở các nước có thu nhập trung bình như Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ và Brazil. Điều này là do thuế thu nhập quốc gia thấp, chi phí thức ăn địa phương thấp, nhiên liệu vận chuyển, vật dụng cần thiết cho hộ gia đình, trợ cấp y tế công cộng và trợ cấp xã hội toàn diện được trợ cấp đầy đủ với chuyển tiền trực tiếp. Với thu nhập bình quân đầu người là đô la Mỹ năm 2017 theo và GDP danh nghĩa là đô la Mỹ, Malaysia là quốc gia giàu có thứ ba ở Đông Nam Á sau các thành phố nhỏ hơn của Singapore và Brunei. Malaysia có nền kinh tế thị trường mới được công nghiệp hoá, tương đối cởi mở và có định hướng nhà nước. Nền kinh tế Malaysia là rất mạnh mẽ và đa dạng với giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao trong năm 2015 đứng ở mức tỷ USD, đứng thứ hai sau Singapore ở ASEAN. Malaysia xuất khẩu khối lượng và giá trị lớn thứ hai của sản phẩm dầu cọ trên toàn cầu sau Indonesia. Mặc dù chính sách của chính phủ để tăng thu nhập bình quân đầu người để đẩy nhanh tiến độ đối với nước có thu nhập cao vào năm 2020, tăng trưởng tiền lương của Malaysia đã rất chậm, tụt hậu so với tiêu chuẩn OECD. Nghiên cứu học thuật của IMF và Ngân hàng Thế giới đã nhiều lần kêu gọi cải cách cơ cấu và đổi mới nội sinh để đưa đất nước lên chuỗi giá trị sản xuất để cho phép Malaysia thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình hiện tại do sự phụ thuộc nặng nề vào xuất khẩu dầu đối với doanh thu của chính phủ trung ương, biến động tiền tệ đáng chú ý trong thời gian cung cấp và giá dầu sụp đổ trong năm 2015. Tuy nhiên, chính phủ đã tăng cường các biện pháp để tăng doanh thu bằng cách giới thiệu thuế hàng hóa và dịch vụ GST với tỷ lệ 6% để giảm thâm hụt và đáp ứng các nghĩa vụ nợ liên bang. 5 Chính trị Malaysia Chính trị của Malaysia diễn ra trong khuôn khổ một chế độ quân chủ lập hiến dân chủ đại diện liên bang, trong đó Yang di-Pertuan Agong là người đứng đầu nhà nước và Thủ tướng Malaysia là người đứng đầu chính phủ. Quyền hành pháp được thực hiện bởi chính phủ liên bang và 13 chính phủ tiểu bang. Quyền lập pháp liên bang được trao cho quốc hội liên bang và 13 hội đồng nhà nước. Tư pháp độc lập với người điều hành và cơ quan lập pháp, mặc dù chủ tịch điều hành duy trì một mức độ ảnh hưởng nhất định trong việc bổ nhiệm thẩm phán cho tòa án. Hiến pháp Malaysia được mã hóa và hệ thống chính phủ dựa trên hệ thống Westminster. Phân cấp thẩm quyền ở Malaysia, theo Hiến pháp Liên bang, quy định ba nhánh các thành phần hành chính của chính phủ Malaysia bao gồm chi nhánh hành pháp, tư pháp và lập pháp. Trong khi đó, Quốc hội bao gồm Dewan Negara Thượng viện / Hạ viện và Dewan Rakyat Hạ viện / Hạ viện. Malaysia đã có một hệ thống đa đảng kể từ cuộc bầu cử trực tiếp đầu tiên của Hội đồng Lập pháp Liên bang Malaya năm 1955 trên cơ sở đầu tiên trong quá khứ. Đảng cầm quyền là liên minh Đảng Liên minh Malay Parti Perikatan và từ năm 1973 trở đi, người kế nhiệm của nó, liên minh Barisan Nasional Mặt trận Quốc gia. Kể từ cuộc tổng tuyển cử lần thứ 14 được tổ chức vào ngày 9 tháng 5 năm 2018, liên minh Pakatan Harapan được bầu làm chính phủ liên bang mới. Liên minh Pakatan Harapan hiện bao gồm PKR Đảng Tư pháp Nhân dân Malaysia, Đảng Hành động Dân chủ Malaysia, Đảng Tin tưởng Quốc gia Malaysia, Đảng Bản địa Malaysia, và Đảng Di sản Sabah. Đối lập được tạo thành từ một trong chính phủ phục vụ dài nhất thế giới Barisan Nasional, Đảng Hồi giáo Pan-Malaysia PAS, Đảng Xã hội Malaysia PSM và các đảng nhỏ khác. Mặc dù chính trị Malaysia đã tương đối ổn định, các nhà phê bình cho rằng “chính phủ, đảng cầm quyền, và chính quyền được gắn bó với một số lực lượng đối kháng.” Tuy nhiên, kể từ ngày bầu cử tổng thống ngày 8 tháng 3 năm 2008, giới truyền thông về chính trị của đất nước đã tăng đáng kể. 6 Các địa điểm du lịch nồi tiếng tại Malaysia Nếu các nước được trao giải cho sự đa dạng, Malaysia sẽ đứng đầu trong danh sách đó. Malaysia không chỉ là nơi giao thoa giữa của nền văn hóa khác nhau, mà còn là nơi của nhiều phong tục, ẩm thực và tôn giáo khác cùng tồn tại một cách hòa bình và tôn trọng. Từ các nhóm đảo lớn đến núi non, những vùng cao nguyên màu mỡ hay là những khu rừng nhiệt đới, tất cả đều thể hiện sự đa dạng trong địa lý của Malaysia. Hơn nữa, Malaysia là một quốc gia duy nhất trong đó được chia thành hai vùng đất chính. Tây Malaysia chiếm nửa phía Nam của một bán đảo chia sẻ với Thái Lan, Đông Malaysia nằm trên đảo Borneo. Sau đây là một vài địa điểm du lịch nổi tiếng mà du khách không nên bỏ qua khi tham quan đất nước Malaysia xinh đẹp. – Kota Bharu. Thường được sử dụng như là điểm dừng chân của nhiều du khách đến thăm Quần đảo Perhentian xinh đẹp, Kota Bharu mang đến nét duyên dáng độc đáo, các điểm tham quan, mua sắm và ẩm thực. Nằm ở bán đảo Malaysia gần biên giới Thái Lan, Kota Bharu là thủ phủ của bang Kelantan. Phần lớn cuộc sống Kota Bharu xoay quanh các khu chợ nhộn nhịp của thành phố, trong đó; Chợ Trung tâm là khu chợ lớn nhất được bao quanh bởi các cửa hàng cà phê và những con phố đông đúc rải rác với những chiếc xích lô cũ, Chợ Trung tâm cũng là nơi những phụ nữ địa phương đang làm việc và bán rau quả đầy màu sắc. – Melaka. Tọa lạc tại một vị trí quan trọng trên tuyến đường biển bận rộn giữa Ấn Độ và Trung Quốc trên bờ biển phía Tây Nam của Tây Malaysia, Melaka được cai trị và chiến đấu trong nhiều thế kỷ giữa chính phủ Ấn Độ, Bồ Đào Nha, Anh và Hà Lan. Kết quả là, ngày nay thành phố Mekela là một trong những thành phồ hiện đại và là nơi tốt nhất để ghé thăm tại Malaysia với kiến trúc, văn hóa, truyền thống và ẩm thực, tất cả đều phản ánh di sản phong phú của Mekela. Khu định cư Bồ Đào Nha ở Melaka được đặc trưng bởi các biệt thự duyên dáng và các pháo đài cũ còn lưu lại nơi đây. Khu vực Hà Lan có một số kiến trúc Hà Lan cổ nhất ở phía Đông. – Cameron Highlands. Cao nguyên Cameron ở Dãy núi Titiwangsa là một trong những điểm du lịch lâu đời nhất của Malaysia. Được phát triển với một khu vườn quyến rũ của Anh, vùng đất hoang xinh đẹp này có cảnh quan tươi tốt, rừng, hồ, động vật hoang dã và các hoạt động giải trí ngoài trời. Là nơi sản xuất hoa và trà chính của Malaysia, Cao nguyên Cameron cũng có rất nhiều đồn điền trà và trang trại hoa đầy màu sắc. Nhiều cơ sở trong số này mở cửa cho khách du lịch vào tham quan và chụp ảnh lưu niệm. – Kota Kinabalu. Thủ phủ của bang Sabah ở Borneo của Malaysia, Kota Kinabalu là một điểm đến du lịch phát triển nhanh do gần với các hòn đảo nhiệt đới, rừng nhiệt đới, nơi trú ẩn động vật hoang dã, công viên quốc gia và đỉnh núi Kinabalu cao nhất Malaysia. Kota Kinabalu có một trung tâm thành phố nhỏ, tự hào với một số địa danh, đài tưởng niệm và đài quan sát, nơi có tầm nhìn tuyệt đẹp ra quang cảnh thành phố. – Kuching. Thành phố lớn nhất trên Đảo Borneo, Kuching là một cơ sở nổi tiếng để khám phá khu rừng mưa nhiệt đới của Borneo và bang Sarawak. Ngoài ra, Kuching cung cấp rất nhiều địa điểm du lịch thu vị cho khách du lịch trong thời gian lưu trú của họ, từ các địa danh lịch sử tham quan đến các khu chợ nhộn nhịp và giải trí ngoài trời. Thành phố này nằm trên bờ sông Sarawak với bờ sông tuyệt đẹp tạo cảnh quan cho tầm nhìn ra các địa danh lịch sử như Fort Margherita và cung điện Astana. – Penang. Nằm ở eo biển Malacca ngoài khơi bờ biển phía Tây Bắc của bán đảo Tây Malaysia, đảo Penang nơi có thành phố George Town lịch sử là một điểm đến du lịch nổi tiếng. Với vị trí dọc theo một trong những tuyến đường vận chuyển du lịch nhiều nhất thế giới, Penang sở hữu một loạt các nền văn hóa, kiến trúc và ẩm thực đầy màu sắc. Chuyến viếng thăm Penang sẽ không thực sự trọn vẹn nếu du khách không có một chuyến đi xích lô hoặc đi bộ xung quanh thành phố thủ đô của hòn đảo, George Town, để xem kiến trúc thuộc địa Anh còn soát lại và các ngôi đền lịch sử Trung Quốc và Ấn Độ. – Kuala Lumpur. Cách đây chưa đầy 200 năm, Kuala Lumpur chỉ là một thị trấn khai thác thiếc yên tĩnh ở Tây Malaysia. Ngày nay, ngôi làng bình yên này đã phát triển thành thủ đô và đô thị lớn nhất của đất nước. Thường được người dân địa phương gọi là KL, Kuala Lumpur là nơi các nền văn hóa gặp nhau, được ghi nhận cho những tòa nhà chọc trời ấn tượng và những cảnh nhộn nhịp về mua sắm và ăn uống. KL không thực sự có trung tâm thành phố như những thành phố khác trên thế giới mà sự phát triển của KL tương đối đồng đều ở hầu hết các khu vực như Quận thuộc địa cũ có kiến trúc đặc biệt, Quảng trường Merdeka với lối kiến trúc hài hòa, Chinatown là một trung tâm du lịch nhộn nhịp, trong khi đó, Tam Giác Vàng thể hiện sự hiện đại của thành phố với tòa Tháp Petronas chọc trời nổi bật nhất KL.
Đôi nét về đất nước, con người và lịch sử Đất nướcLiên bang Malaysia là một quốc gia không lớn lắm, nằm ở trung tâmĐông Nam Á, có diện tích tương đương với Việt Nam là km2. Đâylà quốc gia có hình dạng lưỡi liềm nằm gần đường xích đạo – giữa tọa độ1o– 7o vĩ Bắc và trải dài từ 100ođến 119 o kinh đông. Lãnh thổ Malaysiađược chia làm hai phần miền Tây và miền Đông Malaysia. Miền Tây cònđược gọi là phần bán đảo nằm trên bán đảo Melaka có diện tích chiếm 40% diện tích cả nước, bao gồm 11 bang Perlis, Kedah,Penang, Perak, Selangor, Melaka, Johor, Negeri Sembilan, Pahang,Trengganu và Kelantan. Hiện nay, ở các bang miền Tây có trên 50% dân sốlà cư dân bản địa nói tiếng Melayu Malay, hay các ngôn ngữ cùng họMelayu khác. Trong số cư dân bản địa đó, người Melayu chiếm tới trên90%. Do đó, các bang miền Tây thường được gọi là các bang Melayu và từnăm 1963 trở về trước Malaysia được gọi là Malaya. Vùng lãnh thổ phíaĐông của Malaysia bao gồm 2 bang là Sabah và Sarawak nằm ở phía Bắcđảo Kalimantan hay còn gọi là đảo Borneo với diện tích km2chiếm 60% diện tích cả nước. Hai vùng lãnh thổ này của Malaysia đượcchia cắt bởi vùng biển thuộc Thái Bình Dương. Malaysia có chung biên giớivới các quốc gia khác trong cùng khu vực Phía Bắc là Thái Lan, phía Namlà Singapore, còn ở phía Đông thì có chung biên giới với Indonesia vàBrunei. Là quốc gia hải đảo nên Malaysia có đường bờ biển khá dài, trí địa lý của Malaysia vô cùng quan trọng, không chỉ nằm trêntuyến đường biển nối liền các trung tâm kinh tế Âu – Á mà còn có ý nghĩađặc biệt trong việc hình thành quốc gia đa dân tộc, là nơi gặp gỡ và giao lưucủa nhiều nền văn minh cổ đại, nhất là nền văn minh Ấn Độ; là nơi dừng8 chân của các thương gia Ấn Độ, Trung Quốc, các đế quốc ở Trung CậnĐông và đế quốc La Mã ngay từ những thế kỷ đầu công địa hình, lãnh thổ Malaysia thuộc loại hình không bằng phẳng. Ởvùng bán đảo, núi thường không cao khoảng 1000-2000m và đồng bằngduyên hải cũng không rộng. Các dãy núi thường bị đứt đoạn và tập trung chủyếu ở miền Bắc và miền Trung. Về phía Nam, địa hình có phần thấp hơn. Ởđây có dãy núi Kerbau cao Dãy núi này kéo dài từ phía Thái Lan vàchia lãnh thổ Malaysia thành 2 phần từ Bắc xuống Nam. Phần phía Đôngrộng hơn phần phía vùng phía Đông, địa hình được kiến tạo nhiều đồi núi. Các dãy núiở đây thường trải dài từ phía Tây Bắc hướng xuống phía Đông Nam. Ở phíaĐông Bắc thuộc lãnh thổ bang Sabah có đỉnh núi Kinabalu cao làđỉnh núi cao nhất ở Malaysia. Đồng bằng duyên hải ở đây thấp, nhiều nơisình có nhiều sông ngòi. Do đặc điểm của lãnh thổ và địa hìnhnên sông ngòi ở đây đều ngắn. Ở vùng phía Tây có các con sông chính làPahang dài 320 km, Perak 270 km, Kelantan, Johor. Vùng phía ĐôngMalaysia, ở Sarawak có các sông Rajing 560 km, Baram 500 km, Lupar227 km và nhiều con sông khác. Còn ở Sabah có con sông lớn nhất làKinabatangan 560 km chảy ra biển gần đường xích đạo nên khí hậu Malaysia chịu ảnh hưởng củagió mùa nóng, ẩm quanh năm, với độ ẩm không khí khá cao. Nhiệt độ trungbình từ 250C đến 280C với mức dao động hàng tháng không đáng kể 1,40C,độ ẩm trung bình là 80%. Lượng mưa hàng năm ở vùng duyên hải bán đảoMelaka từ – mm, còn ở vùng núi là – mm; Ở vùngBắc Kalimantan, lượng mưa trung bình hàng năm có ít hơn. Malaysia có 29 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô, bị chi phối bởi gió mùa Đông Bắc từtháng 10 đến tháng 4 và gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng hậu nhiệt đới đã đem lại cho Malaysia một thế giới thực vật vôcùng phong phú. Có đến 70% diện tích lãnh thổ của Malaysia là rừng nhiệtđới xanh tốt quanh năm. Giới thực vật có đến loài, trong đó có thân cây cứng cho nhiều loại gỗ có giá trị công nghiệp cạnh hệ thực vật phong phú, động vật ở Malaysia cũng hết sức đadạng. Ngoài những giống tiêu biểu như gấu Malay, tê giác hai sừng, ở đâycòn có nhiều loài thú khác như voi, các loại hổ, báo, trăn, rắn và gần 500loại chim mặt thổ nhưỡng, Malaysia chủ yếu là đất đỏ và laterit, thích hợpcho nhiều loại cây trồng có giá trị cao, đặc biệt là cao su. Đã từ lâu, hình ảnhvề những dãy đồn điền cao su xanh bạt ngàn là những cảnh sắc quen thuộcvà đặc trưng của Malaysia. Bên cạnh cây cao su, Malaysia còn có nhiều loạicây công nghiệp quan trọng khác như dầu cọ, dừa... Những năm gần đây,chúng đóng vai trò không nhỏ trong quá trình chuyển dịch kinh khác, có thể nói, thiên nhiên cũng ưu đãi cho đất nước này nhiềutài nguyên quý giá. Bên cạnh dầu mỏ, hơi đốt, ở đây còn có sắt, boxit,manggan, vàng và đặc biệt là thiếc. Trữ lượng thiếc lớn khoảng tấn,đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và luôn đứng ở hàng chủ đạo trong khuvực về sản lượng khai Con người và lịch sử MalaysiaMalaysia là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo và nhiều nền vănhóa. Thành phần dân tộc của Malaysia tương đối phức tạp. Người Malay bao10 gồm người bản xứ với tên gọi theo tiếng Melayu là Bumiputera và những cưdân lâu đời ở đây như các tộc người Semang, Senoi, Jakun ở bán đảoMelaka, Dusue, Marut, Iban, Katasan...ở Bắc Kalimantan. Về cơ bản,Malaysia gồm ba cộng đồng dân tộc chính cộng đồng người Malay gồmbản thân người Malay và các tộc người bản địa khác, cộng đồng người Hoavà cộng đồng người Ấn. Giữa các tộc người này có sự khác biệt trong sinhhoạt cũng như trong hoạt động kinh lúc đa phần người bản địa làm nghề nông, sống tập trung ở cácbang nông nghiệp lạc hậu về kinh tế như Kedah, Kalantan, Trenganu, Perliscũng như ở các vùng nông nghiệp lạc hậu khác ở Sarawak và Sabah, nằmdải theo thung lũng các con sông và vùng duyên hải ở phía bắc và đông bắcbán đảo Melaka thì đa phần cư dân người Hoa lại sinh sống ở phía tây vàphía nam bán đảo Melaka và ở các thành phố lớn, các trung tâm khai thácthiếc. Người Hoa không những chỉ là những nhà tư sản cỡ lớn và vừa nắmgiữ nhiều xí nghiệp, hầm mỏ, công ty vận tải, ngân hàng, các đồn điền caosu... mà còn chiếm số đông trong giai cấp vô sản công nghiệp và khaikhoáng. Họ có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia. Cộng đồng ngườiẤn ở Malaysia thì sinh sống cả ở vùng nông thôn lẫn thành thị, nhưng vùngtập trung chính là ở bờ biển phía tây – nơi có nhiều đồn điền cao su. NgườiẤn có đại diện trong tầng lớp đại, trung và tiểu tư sản, nhiều người trong sốhọ là công nhân, phu đồn điền, nông dân.... Tuy vậy, vai trò của họ khônglớn so với người Malay và người Hoa. Hơn nữa, so với người Hoa, ngườiẤn có phần hòa nhập với cư dân bản địa mạnh hơn nhờ một phần ngườiIslam trong cư dân người Ấn đồng hóa với người tôn giáo, ở Malaysia có nhiều tôn giáo khác nhau. Nếu như hầu hếtngười Malay theo Islam thì đa phần người Hoa theo Phật giáo hay Đạo giáo,người Ấn theo Hindu giáo, một số khác theo Phật giáo và đạo Sikh. Trong11 cộng đồng người Hoa và người Ấn cũng có một bộ phận rất nhỏ theo này, Thiên chúa giáo cũng có mặt ở đây và nó có ảnh hưởng chủ yếu ởmột bộ phận người Châu Âu, người dân địa phương ở Sarawak và Sabahcũng như ở một bộ phận người Hoa và người Ấn. Ở Malaysia, Islam đượccoi là quốc giáo và tiếng Melayu Bahasa Melayu được coi là ngôn ngữchính thức của quốc gia. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, các ngônngữ khác như tiếng Hoa, tiếng Tamil, tiếng Anh cũng được sử dụng khá nay, ở đất nước này, ngoài những thành phần dân tộc chính hợpthành cư dân Malaysia như đã trình bày ở trên, còn có nhiều người nướcngoài đang sinh sống và làm việc tại đây trong các lĩnh vực khác điều này đã góp phần tạo nên một bức tranh đa dạng về tộc người, vềvăn hóa, về tôn giáo và ngôn ngữ ở Malaysia, số người giàu chiếm khoảng 19% dân cư toàn lên dân có mức sống trung bình, đủ sức tự lo cho mình đầy đủ các nhu cầuthiết yếu của cuộc sống chiếm tỷ lệ 60% dân số, còn lại khoảng 21% là dânnghèo, thu nhập thấp, không đủ trang trải mọi nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, họchành, thuốc men khi đau ốm. Do đó, trong chiến lược phát triển quốc gia đếnnăm 2020, chính phủ Malaysia buộc phải có những biện pháp thích hợp đểgiải quyết vấn đề này, có nghĩa là làm sao để giảm thiểu tỷ lệ dân nghèoxuống mức thấp nhất và tăng tỷ lệ người khá giả. Và chính phủ Malaysia đãchọn biện pháp đẩy nhanh quá trình đô thị, xây dựng các khu dân cư mới,phát triển các hệ thống giao thông, giải tỏa các khu xóm lao động sống chậtchội, nghèo khổ. Chính phủ đã yêu cầu các công ty kinh doanh muốn đầu tưđịa ốc, kinh doanh hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông... phải xây dựngnhững khu nhà ở mới, đầy đủ tiện nghi cho dân nghèo về ở, đồng thời phảicó được dự án tốt đảm bảo cho các hộ đến chỗ ở mới có được nguồn thu12 nhập ổn định cao hơn ở nơi cư trú cũ. Các công ty khi đảm bảo hội đủ cácđiều kiện đó thì mới được chính phủ phê duyệt, đồng ý cho giải tỏa nhà dânđể xây dựng các đô thị hay khu công nghiệp ra, chính phủ còn yêu cầu các công ty, nhà máy chuyên sảnxuất các thiết bị điện tử, đồ chơi hàng ngày, phải sản xuất đủ máy lạnh, tủlạnh, truyền hình màu, điện thoại...với tiêu chuẩn chất lượng tương đối tốt vàquan trọng là giá rẻ chỉ bằng 50% giá thị trường để trang bị cho các căn hộmới xây. Chính phủ trích từ ngân sách để trả tiền cho các công ty, nhà máyvề số hàng hóa và miễn thuế về lô hàng này cho họ. Chính phủ còn áp dụnghình thức cho các hộ mua vay trả góp toàn bộ căn hộ và các tiện ích bêntrong. Do vậy, khi đến thăm Malaysia, chúng ta rất khó nhận thấy sự chênhlệch về mức sống giữa người giàu và người dù là liên bang nhưng Malaysia không theo chế độ cộng hòa màtheo mô hình quân chủ lập hiến, nghĩa là nước có vua cai trị nhưng quyềnlực tối cao không nằm trong tay vua mà là Hiến pháp. Hiến pháp đầu tiêncủa nhà nước Malaysia độc lập Hiến pháp năm 1957 quy định Vua Yangdi – Pertuan Agong là người đứng đầu Liên bang, hay đứng đầu Nhà nướcđược bầu lên từ những người đứng đầu các tiểu vương quốc Sultan theonhiệm kỳ 5 năm. Trước đây, nhà Vua có quyền bác bỏ các dự luật, có thểgiải tán nghị viện, nhưng theo Hiến pháp sửa đổi năm 1994 thì quyền hạncủa Vua bị hạn chế và chỉ đóng vai trò cố vấn cho Thủ tướng. Nhà Vua lậpra Hội đồng cai trị gồm những người đứng đầu các bang. Hội đồng làm thammưu trong việc bầu Hội đồng thẩm phán, Hội đồng bầu cử, Ủy ban côngvụ... Nghị viện của Malaysia tổ chức theo lưỡng viện, gồm có thượng việnvà hạ viện. Thượng viện có 69 thành viên, trong đó có 40 người là nhữngngười đứng đầu các đơn vị hành chính bang thường do Vua chỉ định và 29người được bầu từ các bang. Mỗi bang được chọn ra 2 nghị sĩ làm thành13 viên của Hội đồng lập pháp với nhiệm kỳ 3 năm. Hạ viện hay Viện dân biểugồm 192 thành viên được lựa chọn từ các khu vực bầu cử trong nước vớinhiệm kỳ 5 năm. Nhà Vua có thể giải tán Hạ viện sớm hơn nếu như có yêucầu của Thủ tướng chính phủ. Người đứng đầu chính phủ là Thủ tướng đượcnhà Vua bổ nhiệm người của đảng nào có nhiều ghế nhất trong Hạ viện. Thủtướng lập ra Hội đồng bộ trưởng. Hiện nay, Malaysia có 25 bộ trưởng trongNội các chính phủ. Người đứng đầu 9 tiểu vương quốc miền Tây Malaysiatheo chế độ cha truyền con nối được tham gia lựa chọn Vua cho toàn nướcMalaysia. Còn 4 thống đốc bang gồm Sarawak, Sabah, thành phố Melaka vàđảo Penang, do nhà Vua chỉ định, không được bầu làm Malaysia, Tổ chức tộc người Malay thống nhất gọi tắt là UMNOlà đảng phái chính trị mạnh nhất, có uy tín nhất và là hạt nhân chính trongmặt trận quốc gia một liên minh chính trị giữa UMNO, Hiệp hội người HoaMalaysia và Đại hội người Ấn đang cầm quyền tại quốc gia này hơn mộtthập kỷ qua. Hạt nhân chính của Mặt trận quốc gia nói chung, của UMNOnói riêng là tầng lớp trí thức và các nhà doanh nghiệp. Dưới thời cầm quyềncủa Thủ tướng Mahathir, Mặt trận quốc gia – liên minh cầm quyền giữa tríthức người Malay bản địa với các thương gia người Hoa trở nên chặt chẽ vàcó hiệu quả hơn. Đây là một đặc điểm chính trị hết sức nổi bật, có tác độngsâu sắc đến sự phát triển kinh tế và liên kết dân tộc ở Malaysia trong 2 thậpkỷ qua. Đối lập với Mặt trận quốc gia là Đảng Islam toàn Malaysia PIM vàĐảng Dân chủ hành động Malaysia DAP. PIM đấu tranh vì một xã hộiMalaysia Islam, bào trừ các sắc tộc không phải là Islam và cư dân bản thì lại đấu tranh vì một xã hội dân chủ theo mô hình các nước Bắc năm gần đây, hai đảng phái đối lập này phát triển khá mạnh, đặc biệtlà DAP. Tuy nhiên, nhìn chung, chế độ chính trị của Liên bang Malaysiatrong mấy chục năm qua là tương đối ổn định. Sự liên kết ngày càng gia tăng14 giữa các đảng phái chính trị, giữa các tộc người trên nền tảng cùng có lợi vàcùng phát triển là xu hướng chủ đạo trong đời sống kinh tế, chính trị củaMalaysia. Đây là một trong những yếu tố then chốt giúp Malaysia hòa hợpvà phát triển, đi đến chủ nghĩa tư bản hiện đại ở nước lịch sử, trước khi thực dân phương Tây xâm chiếm và cai trị, tạiđất nước này đã từng tồn tại và chứng kiến sự thịnh vượng của các tiểuvương quốc Islam. Islam đã chiếm được địa vị độc tôn, trở thành quốc đạotừ thế kỷ XV và nơi đây cũng trở thành trung tâm truyền bá Islam lớn nhất ởĐông Nam Á. Sang đầu thế kỷ XVI 1511 thực dân Bồ Đào Nha đánhchiếm thành phố Melaka và cai trị ở đây hơn một thế kỷ. Đến năm 1641, HàLan liên minh với tiểu vương quốc Johor cướp lại thành phố Melaka từ tayBồ Đào Nha. Nhưng đến những năm 80 của thế kỷ XVII, thực dân Anh đãchiếm lại thành phố Melaka và đảo Penang. Cùng với đảo Penang vàSingapore, Melaka trở thành Cụm cư dân vùng eo biển thuộc Anh. Đến cuốithế kỷ XIX, toàn bộ Malaysia ngày nay đã trở thành thuộc địa của sách khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu mà thực dân Anhthi hành đã không làm cho nước này trở thành một nước có nền kinh tế pháttriển. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chiếm tới40% tổng thu nhập nội địa GDP, khu vực chế biến, chế tạo chỉ chiếm hơn10%. Hầu hết những ngành kinh tế chủ đạo có khả năng xuất khẩu nhưngành xuất khẩu thiếc, cao su, dầu cọ, dừa, chè...đều do tư bản Anh chiến tranh thế giới lần thứ II, Malaysia bị Nhật chiếm đầu, sự xuất hiện của quân đội Nhật đã gặp phải sự phản kháng mạnhmẽ của nhân dân Malaya. Tuy nhiên, do chính sách “chia để trị” của quânphiệt Nhật mà các cộng đồng cư dân của Malaya đã không thống nhất đượclực lượng để kháng Nhật, thậm chí còn nhen nhóm lòng hận thù và đố kị lẫn15 nhau, đặc biệt là giữa người Melayu và người Hoa. Vì vậy, họ đã không đưacuộc kháng chiến của mình đến thắng lợi hoàn tranh kết thúc, tháng 9 năm 1945, dưới danh nghĩa giải giápquân đội Nhật, quân đội Anh đã chiếm lại Malaya. Họ đã mau chóng tiếnhành các biện pháp nhằm ổn định tình hình và lập kế hoạch thành lập mộtthể chế chính trị mới ở Malaya, gọi là Liên hiệp Malaya. Cuối tháng 1 năm1946, bất chấp mọi sự phản đối của mọi tầng lớp nhân dân Malaya, chínhphủ Anh đã tuyên bố “ Sách trắng”, trong đó có đề cập đến Hiến pháp củaLiên hiệp Malaya. Liên hiệp Malaya bao gồm 9 bang Melayu, Penang vàMelaka, còn Singapore được công bố là thuộc địa riêng của Anh. Nhữngngười đứng đầu các bang Melayu giữ nguyên địa vị của mình nhưng thựcchất chủ quyền nằm trong tay người Anh. Các công dân Liên hiệp Malayađều có quyền bình đẳng, không phân biệt thành phần dân tộc và tôn nhiên, dưới sự lãnh đạo của Tổ chức dân tộc thống nhất MelayuUMNO, nhân dân Malaya đã đấu tranh quyết liệt, do đó kế hoạch thành lậpLiên hiệp Malaya của Anh đã không thành hiện thực. Cuối cùng, vào năm1948, tất cả các bang Melayu và Cụm dân cư eo biển được thống nhất thànhLiên bang Malaya dưới sự bảo hộ của Anh, theo sự thỏa thuận giữa Anh vàcác nhà lãnh đạo Melayu và 1957, Liên bang Malaya trở thành quốc gia độc lập, là thànhviên của Khối thịnh vượng chung thuộc Anh British Commonwealth ofNation.Năm 1963, Liên Bang Malaysia ra đời, bao gồm Liên bang Malaya,Singapore, Sabah và Sarawak với thủ đô là Kuala Lumpur thuộc bangSelangor. Đến năm 1965, Singapore tách khỏi Liên bang, trở thành quốcgia độc lập. Năm 1974, bang Sabah trao đảo Labuan cho chính phủ Liênbang. Kuala Lumpur và Labuan trở thành một đơn vị hành chính trực thuộc16 Liên bang, gọi là Lãnh thổ Liên bang. Như vậy, hiện nay Liên bangMalaysia bao gồm 13 bang Johor, Kedah, Kelantan, Melaka, NegeriSembilan, Pahang, Perlis, Perak, Pulau Pinang, Sabah, Sarawak, Selangor,Trengganu và phần lãnh thổ Liên bang Kuala Lumpur và Labuan. Các tộc người chính ở MalaysiaLà một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo và nhiều nền văn hóa,Malaysia thực sự là một điểm đến với tên gọi là “ Châu Á thu nhỏ”. Đếnvới đất nước này, người ta sẽ thấy được sự kết hợp đa dạng của ba nền vănhóa cổ xưa nhất Châu Á, đó là văn hóa Trung Hoa, văn hóa Ấn Độ với nềnvăn hóa bản địa của cư dân Malay. Có rất nhiều người đến từ những quốcgia khác đã chọn Malaysia là nơi học tập, làm việc và kinh doanh. ỞMalaysia có sự hài hòa khi Bahasa Melayu là quốc ngữ nhưng tiếng Anh,tiếng Quan Thoại và tiếng Tamil vẫn được sử dụng rộng rãi. Islam là quốcgiáo nhưng Hiến pháp thừa nhận sự tự do thờ bái và tín ngưỡng đối với tấtcả các tộc người. Các tôn giáo khác như Thiên Chúa giáo, Ấn giáo, Phậtgiáo và những tôn giáo khác cũng được người dân sùng bái tự do. Chính sựnhấn mạnh về việc chia sẻ quyền lợi giữa những nhóm chủng tộc, đảm bảosự chung sống dung hòa trong xã hội đa sắc tộc, chính phủ Malaysia đã làmmọi người biết đến đất nước mình như một quốc gia kiểu mẫu về hòa bìnhvà ổn Tộc người MalayNhắc tới các tộc người ở Malaysia, trước tiên chúng ta phải nhắc đếntộc người bản địa Malay. Đây là tộc người lớn nhất tại thể nói, nhìn bề ngoài, việc nhận ra người Malay là không khó. Họcó làn da nâu, thân hình vừa phải nhưng dẻo dai và có tính cách ôn hòa, nhẹ17 nhàng. Với mệnh danh là “ đứa con của đất” – bumiputera, cộng đồng Malaychiếm khoảng ½ dân số bán đảo với 57% năm 2008 [ nhiên, trong những văn cảnh khác nhau, thuật ngữ “Malay” ở đâycó nhiều ý nghĩa khác nhau. Chẳng hạn, trong định nghĩa có tính chất vănhóa và xã hội rộng khắp, thuật ngữ trên không chỉ đề cập đến những ngườisống ở Peninsula bán đảo mà còn bao gồm cả những người sống ở khu vựclớn hơn của quần đảo Malay, gồm Peninsula và hàng nghìn hòn đảo khácmà ngày nay tạo nên lãnh thổ của Indonesia và Philippin. Mặc dù họ đượcchia thành nhiều tộc người khác nhau nhưng các chuyên gia văn hóa và ngônngữ luôn coi họ là cùng một dòng giống, đó là cộng đồng Malay hay Malayo– Indonesians. Quả thực, thế giới Malay bao phủ cả một vùng rộng lớn vàcộng đồng người Malay đã tạo nên một trong số những nhóm chủng tộcchính trên thế giới [61,5]. Với sự đa dạng như vậy, ở đây người viết chỉ xinđược nói tới cộng đồng Malay sống ở Malay ở đây là những người theo Islam, nói tiếng Malay, tuânthủ các truyền thống Malay và có tổ tiên là người Malay. Trong quá khứ, họlà những người có tinh thần yêu nước, gắn bó với mảnh đất của mình, họcũng là những người sống yên phận, dễ dàng hài lòng với những gì mình có,yêu hòa bình và không thích giành giật, bon chen. Thêm nữa, họ có bản tínhđôn hậu, hào hiệp và biết ơn. Họ sẵn sàng đùm bọc, kết bạn và giúp đỡnhững người Hoa anh em [18, 279]. Trong lịch sử, họ cùng với những ngườiHoa nhập cư đã anh dũng chống lại quân Bồ Đào Nha, Hà Lan, cũng nhưchống lại ách thống trị của thực dân Anh. Tuy nhiên, sự lớn mạnh về kinh tếcủa người Hoa sau này đã thực sự làm cho người Malay lo sợ. Họ sợ rằng họsẽ trở thành phái yếu ngay trên mảnh đất quê hương của mình, do đó, họ đã18
Malaysia, tên gọi chính thức là Liên bang Malaysia, là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang nằm tại phía nam của khu vực Đông Nam Á. Quốc gia này bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang với tổng diện tích đất là kilômét vuông. Cùng tìm hiểu thêm thông tin về bản đồ Malaysia qua bài viết dưới đây nhé!Vị trí địa lý MalaysiaVị trí địa lý MalaysiaMã lai nằm ở trung tâm Đông Nam Á, giữa vĩ độ 1° và 7° Bắc bán cầu, trong khoảng 100° đến 119° kinh tuyến đông, tạo thành hình lưỡi liềm, diện tích khoảng bao gồm 2 vùng– Bán đảo Mã lai có diện tích 131,573 km², phía Bắc giáp Thái Lan, phía Nam giáp Singapore– Hải đảo, gồm 2 bang Sabah và Sarawak, có diện tích 73,711km² và km² nằm ở phía Bắc đảo Borneo, phía Nam giáp Calimantan– Mã lai có km² đường bờ biển trải dài từ Biền Đông sang Ấn Độ dương.– Thủ đô Kuala hình Malaysiaalaysia là quốc gia lớn thứ 67 trên thế giới về diện tích đất liền, với km2 sq mi. Tây Malaysia có biên giới trên bộ với Thái Lan, Đông Malaysia có biên giới trên bộ với Indonesia và Brunei. Malaysia kết nối với Singapore thông qua một đường đắp cao hẹp và một cầu. Malaysia có biên giới trên biển với Việt Nam và Philippines. Biên giới trên bộ được xác định phần lớn dựa trên các đặc điểm địa chất, chẳng hạn như sông Perlis, sông Golok và kênh Pagalayan, trong khi một số biên giới trên biển đang là chủ đề tranh chấp. Brunei hầu như bị Malaysia bao quanh, bang Sarawak của Malaysia chia Brunei thành hai phần. Malaysia là quốc gia duy nhất có lãnh thổ nằm cả trên lục địa châu Á và quần đảo Mã Lai. Điểm cực nam của lục địa châu Á là Tanjung Piai, thuộc bang nam bộ Johor. Eo biển Malacca nằm giữa đảo Sumatra và Malaysia bán đảo, đây là một trong các tuyến đường quan trọng nhất trong thương mại toàn phần của Malaysia tách nhau qua biển Đông, tuy nhiên hai phần này có cảnh quan phần lớn là tương tự nhau với các đồng bằng duyên hải rồi cao lên đồi và núi. Malaysia bán đảo chiếm 40% diện tích đất liền của Malaysia, trải dài 740 km 460 mi từ bắc xuống nam, và có chiều rộng tối đa là 322 km 200 mi. Dãy Titiwangsa phân chia bờ biển đông và tây tại Malaysia bán đảo, dãy núi này là một phần của hàng loạt dãy núi chạy từ phần trung tâm của bán đảo. Các dãy núi này vẫn có rừng bao phủ dày đặc, và có cấu tạo chủ yếu gồm đá hoa cương và các loại đá lửa khác. Nhiều phần trong đó bị xói mòn, tạo thành cảnh quan karst. Dãy núi là đầu nguồn của một số hệ thống sông tại Malaysia bán đảo. Các đồng bằng duyên hải bao quanh bán đảo, có chiều rộng tối đa là 50 kilômét 31 mi, và bờ biển của phần bán đảo dài km mi, song các bến cảng chỉ có ở bờ phía Malaysia nằm trên đảo Borneo, có bờ biển dài km mi. Khu vực này bao gồm các miền ven biển, đồi và thung lũng, và nội lục đồi núi. Dãy Crocker trải dài về phía bắc từ Sarawak, phân chia bang Sabah. Trên dãy này có núi Kinabalu với cao độ m ft, là núi cao nhất Malaysia. Núi Kinabalu được bảo vệ trong khuôn khổ Vườn quốc gia Kinabalu- một di sản thế giới của UNESCO. Các dãy núi cao nhất tạo thành biên giới giữa Malaysia và Indonesia. quần thể hang Mulu tại Sarawak nằm trong số các hệ thống hang lớn nhất trên thế quanh hai phần của Malaysia là một số hòn đảo, lớn nhất trong số đó là đảo Banggi. Malaysia có khí hậu xích đạo, điểm đặc trưng là gió mùa tây nam tháng 4 đến tháng 10 và gió mùa đông bắc tháng 10 đến tháng 2. Các vùng biển xung quanh giúp điều hòa nhiệt độ cho Malaysia. Ẩm độ thường cao, và lượng mưa trung bình hàng năm là 250 cm 98 in. Khí hậu tại Bán đảo và Đông bộ khác biệt, thời tiết Bán đảo chịu ảnh hưởng trực tiếp từ gió thổi từ lục địa, trong khi Đông bộ có khí hậu mang tính hải dương hơn. Các khí hậu địa phương có thể phân thành vùng cao, vùng thấp và vùng duyên hải. Biến đổi khí hậu có thể tác động đến mực nước biển và lượng mưa, tăng nguy cơ lũ lụt và dẫn đến hạn hậu MalaysiaKhí hậu MalaysiaNằm ở tọa độ 3,13 độ về phía Bắc đường xích đạo nên tạo cho thành phố này có thời tiết ấm áp mang tính chất nhiệt đới biển. Thời tiết tại Malaysia nóng ẩm quanh năm với lượng mưa và cường độ phụ thuộc vào thời gian trong năm. ĐĐiều này đem lại cho Kuala Lumpur có khí hậu lý tưởng, phù hợp cho tất cả các du khách du lịch quanh năm. Du khách có thể đến tham quan và khám phá Kuala Lumpur trong suốt cả năm vào bất cứ mùa độ trong ngày thường dao động khoảng 29-35 độ C, ban đêm là 26-29 độ C. Trong mùa mưa thời tiết có thể lạnh hơn vì thành phố được bao bọc bởi núi, thung lũng. Khí hậu ở đây có thể mát hơn so với hầu hết các khu vực khác ở Malaysia và Kuala Lumpur cũng ít bị ảnh hưởng của gió mùa thổi từ phía Đông hay phía mưa xảy ra chủ yếu giữa tháng 10 đến tháng 3, trong khi tháng 5 đến tháng 7 thường là tháng hanh khô. Sáng sớm hay có nắng kéo dài cho tới chiều, buổi tối có thể thấy mưa và thỉnh thoảng có một vài cơn bão. Độ ẩm không khí cao nên cơ thể dễ đổ mồ hôi trong ngày khi đi bộ nhiều. Sự cân bằng về thời tiết tại Malaysia làm cho Kuala Lumpur trở thành một trong những thành phố có khí hậu ổn định nhất để đi du lịch tại bất kỳ thời điểm nào trong số MalaysiaDân số khoảng 26 triệu người, trong đó người Mã laichieems 59%, người Hoa 24%, người Ấn 8%, khoảng 8,2% còn lại là các dân tộc khác người như người Orang Asil ở bán đảo Mã lai, thổ dân vùng Sabah, Sarawak và người Châu cư tập trung tại bờ biển Tây bán đảo Mã lai , nơi có nhiều thành phố lớn và khu công nghiệp. Khoảng 58,8% dân số Mã lai sinh sống tại các khu đô cư Malaysia phân bố không đều, vùng Sabah và Sarawak chỉ chiếm khoảng 23% tổng số dân, trong khi diện tích vùng này chiếm gần 60%.+ Người Hoa sinh sống chủ yếu ở phía Tây, phía Nam bán đảo Mã lai và ở các thành phố.+ Cộng đồng người Ấn độ sinh sống ở các vùng nông thôn lẫn thành thị, nhưng tập trung là ở vùng biển phía Tây bán đảo Mã lai, nơi có nhiều đồn điện cao suMalaysia là một dân tộc trẻ 33,9% dân số dưới 14 tuổi, 62,2% trong độ tuổi từ 15 đến 64; 3,9% còn lại trên 65 tuổi; tỷ lệ tăng dân số là 2,4%/ năm. Tuổi thọ trung bình của nam là 69,8 tuổi, của nữ là 74,8 tuổiMalaysia đang thu hút 2 triệu lao động nước ngoài chủ yếu là người IndonexiaBiểu đồ dân số Malaysia 1950 – 2017Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Malaysia 1951 – 2017Kinh tế MalaysiaKinh tế MalaysiaNền kinh tế phát triển mạnh chủ yếu dựa vào các ngành sản xuất Cao su, dầu cọ, điện tử, công nghiệp chế tạo, dầu mỏ, nằm trong các nước đứng đầu thế giới về sản xuất gỗ và xuất khẩu dầu cọ, cao và dầu mỏ là hai nguồn tài nguyên khoáng sản có giá trị của kinh tế Malaysia. Malaysia từng là nước sản xuất thiếc hàng đầu thế giới cho tới khi thị trường này sụp đổ đầu thập niên lượng dầu khí Malaysia ở mức tỷ barrels còn trữ lượng khí thiên nhiên trên 89 nghìn tỉ Feet khối km³. Ước tính Malaysia sẽ có khả năng khai thác dầu thêm 18 năm và khí gas trong 35 năm nữa. Năm 2004 Malaysia được xếp hạng thứ 24 về trữ lượng dầu và 13 cho trữ lượng khí gas. 56% trữ lượng dầu nằm tại Bán đảo và 19% tại Đông Malaysia. Chính phủ thu số tiền đặc lợi từ dầu khí, 5% trong số đó được trao lại cho các bang và số còn lại bị chính phủ liên bang thu hóa MalaysiaMalaysia là một xã hội đa sắc tộc, đa văn hóa và đa ngôn ngữ, gồm 52% người Malay và các bộ tộc bản xứ khác, 30% người Trung Quốc, 8% người Ấn Độ. Người Malay, là cộng đồng lớn nhất, được xác định là những tín đồ Hồi giáo trong Hiến pháp Malaysia. Âm nhạc chủ yếu dựa quanh gendang trống, nhưng ồm cả các nhạc cụ gõ khác một số làm bằng các loại vỏ và mai; rebab, một nhạc cụ dây hình cung; serunai, nhạc khí hai lưỡi như oboe; sáo, và trumpet. Nước này có truyền thống múa và kịch múa lâu đời, một số có nguồn gốc Thái, Ấn Độ, Bồ Đào Nha. Các hình thức nghệ thuật khác gồm wayang kulit rối bóng, silat một kiểu võ thuật cách điệu hoá và đồ thủ công như batik, dệt, bạc và đồ đúc đồng. Phong tục và những điều cấm kỵ Khi gặp nhau người Malaysia thường có thói quen sờ vào lòng bàn tay người kia, sau đó chắp hai bàn tay với nhau. Người Malaysia rất kỵ việc xoa đầu và lưng người khác. Người Malaysia thường mặc áo dài bằng vải hoa, nam giới mặc áo sơ mi không cổ và không được để hở cánh tay, đùi ở những nơi công cộng. Nữ thường mặc áo dài tay. Chủ đề tốt nhất bàn luận ở Malaysia là công việc buôn bán, thành tựu xã hội, bóng đá, lịch sử… tránh nói đến chủng tộc và chính trị, mức sống, mức thu chính MalaysiaHành chính MalaysiaMalaysia là một quốc gia quân chủ tuyển cử lập hiến liên bang. Hệ thống chính phủ theo mô hình gần với hệ thống nghị viện Westminster, một di sản của chế độ thuộc địa Anh. Nguyên thủ quốc gia là Yang di-Pertuan Agong, thường được gọi là Quốc vương. Quốc vương được bầu theo mỗi nhiệm kỳ 5 năm từ chín quân chủ kế tập của các bang Mã Lai; bốn bang còn lại có nguyên thủ trên danh nghĩa song không tham gia vào việc tuyển lựa. Theo thỏa thuận không chính thức, vị trí Quốc vương sẽ do quân chủ chín bang luân phiên nắm giữ, Vai trò của Quốc vương phần lớn mang tính lễ nghi kể từ sau các thay đổi trong hiến pháp vào năm lập pháp được phân chia giữa các cơ quan lập pháp liên bang và bang. Nghị viện liên bang của Malaysia bao gồm hạ viện và thượng viện. Hạ viện gồm có 222 thành viên, được bầu với nhiệm kỳ tối đa là 5 năm từ các khu vực bầu cử một ghế. Toàn bộ 70 thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 3 năm; 26 người được 13 quốc hội bang tuyển chọn, 44 người được Quốc vương bổ nhiệm theo tiến cử của Thủ tướng. Nghị viện Malaysia theo một hệ thống đa đảng và chính phủ được bầu thông qua một hệ thống đa số chế. Kể từ khi độc lập, cầm quyền tại Malaysia là một liên minh đa đảng được gọi là Barisan bang có một quốc hội đơn viện, các nghị viên được bầu từ các đơn vị bầu cử một ghế. Người đứng đầu các chính phủ bang là các thủ hiến Chief Minister, họ là những thành viên quốc hội và đến từ đảng chiếm đa số trong quốc hội. Tại các bang có quân chủ kế tập, thủ hiến theo thường lệ cần phải là người Mã Lai, do quân chủ bổ nhiệm theo tiến cử của thủ tướng. Các cuộc bầu cử nghị viện được tổ chức 5 năm một lần. Các cử tri đăng ký 21 tuổi hoặc lớn hơn có thể bỏ phiếu để bầu các thành viên của Hạ viện, và bầu các thành viên quốc hội bang ở hầu hết các bang. Bầu cử không bắt buộc. Ngoại trừ Sarawak, cuộc bầu cử cấp bang tại các khu vực còn lại diễn ra đồng thời với bầu cử liên hành pháp được trao cho Nội các do thủ tướng lãnh đạo. Thủ tướng phải là thành viên của hạ viện, được Quốc vương chuẩn thuận, nhận được đa số ủng hộ tại nghị viện. Nội các được lựa chọn từ lưỡng viện quốc hội liên bang. Thủ tướng là người đứng đầu nội các và cũng là người đứng đầu chính thống pháp luật Malaysia dựa trên thông luật Anh. Mặc dù cơ quan tư pháp độc lập về lý thuyết, song sự độc lập của chúng bị đặt dấu hỏi và việc bổ nhiệm các thẩm phán thiếu trách nhiệm giải trình và tính minh bạch. Tòa án tối cao trong hệ thống tư pháp là Tòa án Liên bang, sau đó là Tòa thượng tố và hai Tòa cao đẳng, một cho Malaysia bán đảo và một cho Đông Malaysia. Malaysia cũng có một tòa án đặc biệt để xét xử các vụ án do Quốc vương đưa ra hoặc chống lại Quốc vương. Các tòa án Syariah tách biệt với các tòa án dân sự, các tòa này áp dụng luật Sharia trong các vụ án liên quan đến người Hồi giáo Malaysia và vận hành song song với hệ thống tòa án thế tục. Đạo luật An ninh Nội địa cho phép giam giữ không cần xét xử, và án tử hình được áp dụng cho các tội như buôn bán ma tộc có ảnh hưởng lớn trong chính trị Malaysia, nhiều chính đảng dựa trên nền tảng dân tộc. Các hành động quả quyết như Chính sách Kinh tế mới và thay thế nó là Chính sách Phát triển Quốc gia, được thực hiện nhằm thúc đẩy địa vị của bumiputera, bao gồm người Mã Lai và các bộ lạc bản địa, trước những người phi bumiputera như người Malaysia gốc Hoa và người Malaysia gốc Ấn. Các chính sách này quy định ưu đãi cho bumiputera trong việc làm, giáo dục, học bổng, kinh doanh, tiếp cận nhà giá rẻ hơn và hỗ trợ tiết kiệm. Tuy nhiên, nó gây ra oán giận rất lớn giữa các dân nguyên thiên nhiên MalaysiaMalaysia giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp và khoáng sản. Về nông nghiệp, Malaysia là nước xuất khẩu hàng đầu thế giới sản phẩm cao su tự nhiên và dầu cọ, gỗ xẻ và gỗ nguyên liệu, cocoa, hạt tiêu, dứa và thuốc lá cũng là những mặt hàng chủ lực trong lĩnh vực này. Dầu cọ là một nguồn thu ngoại tệ các nguồn tài nguyên lâm nghiệp, cần lưu ý các sản phẩm gỗ chỉ bắt đầu trở thành mặt hàng đóng góp lớn cho kinh tế trong thế kỷ mười chín. Ngày nay, ước tính 59% diện tích Malaysia được rừng bao phủ. Sự mở rộng nhanh chóng của công nghiệp rừng, đặc biệt sau thập niên 1960, đã mang lại những vấn đề về xói mòn nghiêm trọng với các nguồn tài nguyên rừng quốc gia. Tuy nhiên, cùng với sự cam kết của chính phủ trong việc bảo vệ môi trường và hệ sinh thái, các nguồn tài nguyên rừng đang được quản lý trên cơ sở bền vững và tỷ lệ cây bị khai thác đang giảm ra, nhiều vùng rộng lớn đang được quản lý một các đúng đắn và việc tái trồng rừng tại những vùng đất đã bị khai thác cũng đang được triển khai. Chính phủ Malaysia đã đưa ra kế hoạch phủ xanh khoảng kilômét vuông dặm vuông đất với loại cây mây theo những điều kiện rừng tự nhiên và trồng xen cây cao su. Để tăng cường hơn nữa những nguồn tài nguyên thiên nhiên, những loại cây mọc nhanh như meranti tembaga, merawan và sesenduk cũng đang được trồng. Cùng lúc đó, những loại cây có giá trị cao như tếch và các loại cây nguyên liệu giấy giá trị cao khác cũng được khuyến khích canh tác. Cao su, từng một thời là tâm điểm nền kinh tế Malaysia, đã bị thay thế phần lớn bởi dầu cọ trở thành sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu hàng đầu của và dầu mỏ là hai nguồn tài nguyên khoáng sản có giá trị của kinh tế Malaysia. Malaysia từng là nước sản xuất thiếc hàng đầu thế giới cho tới khi thị trường này sụp đổ đầu thập niên 1980. Trong thế kỷ 19 và 20, thiếc đóng vai trò tối quan trọng trong nền kinh tế Malaysia. Chỉ tới năm 1972 dầu mỏ và khí tự nhiên mới thay thế thiếc trở thành mặt hàng chính trong lĩnh vực khai mỏ. Trong lúc ấy, thị phần thiếc trong nền kinh tế đã suy giảm. Dầu mỏ và khí tự nhiên được tìm thấy tại các mỏ dầu ngoài khơi Sabah, Sarawak và Terengganu đã có đóng góp lớn vào nền kinh tế Malaysia đặc biệt tại các bang đó. Các sản phẩm khoáng sản khác cũng khá quan trọng gồm đồng, vàng, bô xít, quặng sắt và than cùng với các khoáng sản công nghiệp như đất sét, cao lanh, silica, đá vôi, barite, phốt phát và các sản phẩm đá cắt như đá granite và đá mable khối hoặc tấm. Một lượng nhỏ vàng được sản xuất tại 2004, Chủ nhiệm văn phòng Thủ tướng, Datuk Mustapa Mohamed, đã tiết lộ trữ lượng dầu khí Malaysia ở mức tỷ barrels còn trữ lượng khí thiên nhiên trên 89 nghìn tỉ Feet khối km³. Con số này tăng so với dự đoán trước ước tính của chính phủ cho rằng ở mức sản xuất hiện nay Malaysia sẽ có khả năng khai thác dầu thêm 18 năm và khí gas trong 35 năm nữa. Năm 2004 Malaysia được xếp hạng thứ 24 về trữ lượng dầu và 13 cho trữ lượng khí gas. 56% trữ lượng dầu nằm tại Bán đảo và 19% tại Đông Malaysia. Chính phủ thu số tiền đặc lợi từ dầu khí, 5% trong số đó được trao lại cho các bang và số còn lại bị chính phủ liên bang thu giữTrên đây là những thông tin liên quan đến bản đồ Malaysia do tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ có thêm những thông tin hay và tìm kiếm được thông tin cần thiết liên quan đến bản đồ Malaysia bạn nhé!
INVERT cập nhật mới nhất năm 2023 về bản đồ Malaysia chi tiết, rất hi vọng bạn có thêm những thông tin bổ ích về bản đồ Malaysia khổ lớn phóng to chi tiết nhất. Giới thiệu về đất nước Malaysia Malaysia là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang nằm tại phía nam của khu vực Đông Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 67 trên thế giới về diện tích đất liền, với km2. Năm 2010, dân số Malaysia là 28,33 triệu, trong đó 22,6 triệu sinh sống tại phần Bán đảo. Các khu vực hành chính 13 bang và 2 vùng liên bang* Johor, Kedah, Kelantan, Labuan*, Melaka, Negeri Sembilan, Pahang, Perak, Perlis, Pulau Pinang, Sabah, Sarawak, Selangor, Terengganu, Wilayah Persekutuan*. Thành phố Cuala Lăm-pơ nằm trong vùng liên bang Wilayah Persekutuan. Văn hóa Malaysia là một xã hội đa dân tộc, đa văn hóa và đa ngôn ngữ. Văn hóa ban đầu của khu vực bắt nguồn từ các bộ lạc bản địa, cùng với những người Mã Lai nhập cư sau đó. Văn hóa Malaysia tồn tại các ảnh hưởng đáng kể từ văn hóa Trung Quốc và văn hóa Ấn Độ, bắt nguồn từ khi xuất hiện giao thương. Các ảnh hưởng văn hóa khác đến từ văn hóa Ba Tư, Ả Rập và Anh Quốc. Do cấu trúc của chính phủ, cộng thêm thuyết khế ước xã hội, có sự đồng hóa văn hóa tối thiểu đối với các dân tộc thiểu số. Giáo dục Chế độ giáo dục bắt buộc kéo dài trong 11 năm 6 năm tiểu học, 3 năm trung học, sau đó học sinh có thể học tiếp hai năm tại một trường trung học hay một trường dạy nghề. Hầu hết học sinh được giảng dạy bằng tiếng Mã Lai và biết tiếng Anh. Các sinh viên người gốc Hoa và Ấn Độ có thể học tại các trường giảng dạy bằng tiếng của riêng họ. Những học sinh tốt nghiệp trung học có thể học hai năm tại các khóa dự bị đại học. Lịch sử Thế kỷ XV, nhà nước Hồi giáo đã ra đời trên bản đảo Malacca. Năm 1511, Bồ Đào Nha chiếm Vương quốc Malacca. Đầu thế kỷ XX, toàn bộ vùng này trở thành thuộc địa của Anh. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai bị Nhật Bản chiếm đóng. Tháng 11-1945, Anh phục hồi lại chính quyền của mình ở Mã Lai. Hội nghị Luân Đôn 1956 quyết định trao trả độc lập cho Malaysia. Ngày 31/8/1957, Mã Lai được độc lập. Ngày 16/9/1963, Mã Lai, Xinhgapo, Sabah và Sarawak ký hiệp ước thành lập Liên bang Malaysia. Ngày 9/8/1965, Xinhgapo tuyên bố tách khỏi Liên bang Ma-lai-xi-a, trở thành quốc gia độc lập. Tên chính thức Liên bang Malaysia Tên tiếng Anh Malaysia Loại chính phủ Dân chủ nghị viện liên bang Đơn vị tiền tệ Ringgit M$; 1 M$ - 100 sen Thủ đô Kuala Lumpur Ngày Quốc Khánh 31/8 1957 Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Ngày 30/3/1973 Thành phố lớn Ipoh, Johor, Baharu, George, Town... Diện tích km2 Vị trí địa lý Ở Đông Nam Á, gồm một bộ phận trên bán đảo Mã Lai và một bộ phận ở phía bắc đảo Calimantan. Ma-lai-xi-a giáp Thái Lan, biển Đông, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, eo Ma-lac-ca và biển A-đa-man. Tọa độ 2o30 vĩ bắc, 112o30 kinh đông. Địa hình Có đồng bằng ở ven biển tiếp giáp các dải núi phía trong. Tài nguyên thiên nhiên Thiếc, dầu mỏ, gỗ, đồng, quặng sắt, khí tự nhiên, bôxit. Dân số người Ngôn ngữ chính Tiếng Bahasa Melayu; tiếng Anh và các thổ ngữ Trung Quốc, Malalalam, Panjabi cũng được sử dụng. Tên miền quốc gia .my Tôn giáo Đạo Hồi 53%, đạo Phật 17%, đạo Hindu 7%; ngoài ra còn có đạo Thiên chúa, đạo Sikh, Múi giờ +800 Mã điện thoại +60 PHÓNG TO PHÓNG TO PHÓNG TO PHÓNG TO PHÓNG TO PHÓNG TO PHÓNG TO Bản đồ Malaysia Bản đồ du lịch nước Malaysia Bản đồ Kuala Lumpur Malaysia Bản đồ Penang Malaysia Bản đồ Langkawi Bản đồ nước Malaysia trên Đông Nam Á Bản đồ Google Maps của nước Malaysia
Bạn có biết “Selamat Datang” là gì? Đây chính là từ bạn sẽ được nghe rất nhiều lần khi đến du học Malaysia, có nghĩa là “Hân hạnh được đón tiếp”. Đất nước Malaysia được mệnh danh là thiên đường nhiệt đới, là trái tim của Đông Nam Á và là quốc gia đa văn hóa có khí hậu ấm áp và được thiên nhiên ưu ái với đầy đủ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Malaysia được biết đến là trái tim của Đông Nam Á với nền văn hóa đặc sắc Đôi nét về đất nước Malaysia Malaysia có thủ đô là Kuala Lumpur Thủ phủ hành chính Putrajaya Ngôn ngữ chính Bahasa Malaysia, và tiếng Anh được sử dụng rộng rãi như ngôn ngữ thứ 2 Chính phủ chế độ quân chủ lập hiến và dân chủ nghị viện Tiền tệ Ringgit Malaysia RM Múi giờ GMT + 8 Những Bang của Malaysia Vùng Peninsular và Phía tây Malaysia gồm 11 bang như Johor, Kedah, Kelantan, Melaka, Negeri Sembilan, Pahang, Perak, Perlis, Penang, Selangor và Terengganu. Cùng với Sabah và Sarawak nằm ở phía Đông Malaysia hợp thành 13 bang của Malaysia. Có 3 khu vực liên bang gồm Kuala Lumpur – thủ đô Malaysia, Putrajaya – trung tâm hành chính chính phủ liên bang, và Labuan – đảo miễn thuế nằm ngoài khơi vùng Sabah. Con người Malaysia Malaysia tự hào là quốc gia đa chủng tộc nhưng sống rất hài hòa với nhau. Với khoảng 31 triệu dân, có 3 dân tộc chính là Malay, Hoa và Ấn. Ngoài ra còn có các dân tộc khác như Peranakan, Orang Asli, và người Châu Âu như người Bồ Đào Nha, Hà Lan và người Anh. Tôn giáo ở Malaysia Đạo Hồi là tôn giáo chính thức ở Malaysia nhưng bên cạnh đó còn có các tôn giáo khác như đạo Phật, Tin lành, Hindu, đạo giáo, đạo Sikh. Hiến pháp liên bang bảo đảm quyền tự do tôn giáo cho người dân ở Malaysia. Suraus phòng cầu nguyện của những tín đồ đạo Hồi có thể dễ dàng tìm thấy ở hầu hết tòa nhà ở Malaysia bao gồm các trường cao đẳng và đại học. Nhà thờ Hồi giáo có ở khắp các quận ở Malaysia, trong khi nhà thờ tin lành, chùa và nhà thờ Hindu nằm rãi rác ở Malaysia. Ngôn ngữ Ngôn ngữ chính thức ở Malaysia là tiếng Bahasa, nhưng còn nhiều ngôn ngữ khác và tiếng địa phương được sử dụng tại đây. Mandarin được nói rộng rãi bởi người Trung Mã bên cạnh tiếng địa phương như tiếng Quảng Đông, Phúc Kiến, Hakka, Teo Chew, Foo Chow, Hock Chew và Hải Nam. Cộng đồng người Ấn Mã nói tiếng địa phương như Tamil, Hindu, Tegulu, Malayalam, Punjabi và Sri Lankan. Tiếng Anh là một trong những môn học bắt buộc tại các trường ở Malaysia. Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ được sử dụng trong đời sống hàng ngày và đặc biệt là trong công việc, du lịch, radio, quảng cáo,.. Hầu hết người Malaysia sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ 2, vì thế ở Malaysia đều sử dụng tiếng Anh trong học tập và làm việc. Vị trí và khí hậu Malaysia nằm ở khu vực Đông Nam Á gần các nước như Thái Lan, Singapore, Brunei và Indonesia. Malaysia nằm trong vùng ít chịu ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt và hầu như không có các thảm họa thiên nhiên như động đất hay lốc xoáy. Malaysia có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm quanh năm. Nhiệt độ trung bình ban ngày vào khoảng 30-33OC và ban đêm vào khoảng 25OC, những vùng núi cao nhiệt độ vào khoảng 21OC và 28OC. Ẩm thực ở Malaysia Cùng với sự đa dạng rõ nét trong văn hóa và truyền thống, Malaysia là thiên đường ẩm thực mang đến những món ăn là sự kết hợp hài hòa của nền đa văn hóa. Người Malaysia rất yêu nền ẩm thực của họ và hầu như mọi người đều tin tưởng rằng không một quốc gia nào trên thế giới có nền ẩm thực đa dạng phong phú và ngon như ở Malaysia. Giá cả cho những món ăn rất phải chăng, nên bạn có thể thưởng thức tất cả các món ăn trong suốt thời gian ở Malaysia. Những món ăn phổ biến với sinh viên quốc tế như cơm gà, bánh Roti canai đây là món bánh ăn kèm với cari , cơm chiên, Satay món thịt xiên nướng, và Nasi lemak món cơm truyền thống của Malaysia gồm đậu phộng, cá chiên, dưa leo, trứng hay đùi gà chiên, xúc xích, chả cá, rau nấu cà ri hoặc thịt hộp.
diện tích của malaysia